CƠ
SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU KHÔ HẠN
Khô hạn và mặn là hai yếu tố cơ bản làm hạn chế sự
tăng trưởng và năng suất cây trồng. Mặc dù chúng ta đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu tính trạng chống chịu khô hạn của cây trồng, trong suốt hai thập niên
1980 và 1990, nhưng thành tựu cụ thể về chọn tạo giống chống chịu khô hạn vẫn
chưa mang lại ý nghĩa lớn lao (Reddy và ctv. 1999).
Phương pháp tiếp cận thứ nhất là phương pháp phân
tích sự đóng góp của các tính trạng có liên quan, với mô hình QTL (quantitative
trait loci). Phương pháp tiếp cận này phù hợp với hầu hết các loài cây trồng
chủ yếu như cây lúa, nhờ bản đồ di truyền với nhiều marker phân tử DNA phủ kín
trên nhiễm sắc thể. Hầu hết các nghiên cứu về tính trạng chống chịu khô hạn đều
quan tâm đánh giá các tính trạng có liên quan với đến sự sống và phát triển của
cây trồng trong điều kiện khô hạn.
Phương
pháp phân tích di truyền phân tử đã giúp cho nội dung ấy đạt hiệu qủa cao hơn,
trong khi thực hiện trên từng tính trạng, trước khi chúng ta xem xét sự sống và
phát triển của cây. Việc đánh giá kiểu hình của những tính trạng riêng biệt ấy
là vô cùng quan trọng, giống như việc đánh giá kiểu hình của sự đáp ứng cây
trồng trong điều kiện được kiểm soát ở nhà lưới hay phòng thí nghiệm, trước khi
chúng ta đánh giá ngoài đồng ruộng. Một sự liên kết vô cùng chặt chẽ đã được
chứng minh, đó là thực hiện các bước trong qui trình MAS (chọn giống nhờ marker
phân tử)
Phương pháp tiếp cận thứ hai là sáng tạo ra một
kiểu biến dị mới có chức năng được hiểu biết cặn kẽ trong phản ứng của cây
trồng khi bị stress do khô hạn, thông qua kỹ thuật chuyển nạp gen. Phương pháp
chuyến nạp gen cho thấy đó là phương tiện nhiều tiềm năng để gắn vào cây mục
tiêu một phổ rất rộng của các gen với khả năng điều tiết một cách linh hoạt ở
vị trí “up” hoặc “down” trong quá trình biến dưỡng kết hợp với hiện tượng đáp
ứng khi cây bị stress do khô hạn. Nhưng phương pháp chuyển nạp với một gen hay
một nhóm gen trong một lộ trình đặc biệt nào đó có thể không thích ứng trong
điều kiện chống chịu khô hạn, bởi vì các sản phẩm di truyền điều khiển tính
chống chịu khô hạn xuất phát từ rất nhiều lộ trình khác nhau (Ingram và Bartels
1996). Thông thường, nhiều protein hoặc những phân tử “osmolyte” có trọng lượng
phân tử thấp, đóng vai trò điều tiết áp suất thấm thấu, sẽ được tích tụ trong
khi bị stress do khô hạn. Người ta chưa hiểu rõ: yếu tố nào chi phối hiện tượng
thay đổi rất nhiều và đóng góp tích cực vào tính chống chịu khô hạn. Phương
pháp chuyển nạp gen được xem như rất có ích nhưng nó vẫn chưa cho chúng ta biết
các thông tin đáng giá
Phương
pháp tiếp cận thứ ba là xác định các gen ứng cử viên (candidate genes) đối với
tính chống chịu stress do khô hạn, hoặc mặn, với những phát triển không ngừng
của kỹ thuật chuyến nạp gen, bên cạnh những thành tựu về công nghệ phân lập gen
(gene isolation) và thao tác gen (gene manipulation)
3-1. XÁC ĐỊNH TÍNH TRẠNG THÀNH
PHẰN TRONG CHÓNG CHỊU HẠN
Sự thể hiện tính chống chịu khô hạn được quan sát
thông qua những tính trạng cụ thể như hình thái rễ cây, lá, chồi thân, phản ứng
co nguyên sinh, bao phấn, qúa trình trỗ bông, V.V.. Những tính trạng như vậy được gọi
là tính trạng thành phần (component traits). Bảng 1 cho chúng ta khái niệm về
tính trạng thành phần và các loci tính trạng số lượng (QTL) có liên quan đến
tính chống chịu khô hạn của một vài cây trồng.
Người ta nhận thấy có sự giống nhau về cơ bản và
một vài khác biệt nhỏ về cơ chế chống chịu khô hạn, sự cấu thành năng suất của
nhiều loài cây trồng khác nhau. Sự giống nhau về cơ chế chống chịu hạn ở mức độ
phân tử rất rõ ràng so với sinh lý học và hình thái học. Chúng ta có thể nghiên
cứu từ một cây rồi suy diễn đối với nhiều cây khác (Reddy và ctv. 1999)
Hầu hết các nghiên cứu về marker phân tử đều quan
tâm đến những thành phần rất đặc biệt trong sự kiện chống chịu khỏ hạn, đó là
•
khả năng của rễ cây phát triển sâu xuống tầng đất bên
dưới,
•
tính trạng phun râu và tung phấn với thời gian cách
quãng được xác định (ASI = được
viết
tắt từ chữ anthesis to silking interval)
•
sự điều tiết áp suất thấm thấu (OA = được viết tắt từ
chữ osmotic adjustment)
•
hiện tượng biến dưỡng ABA (abscisic acid)
•
hiện tượng nông học WUE (water use efficiency có nghĩa
là hiệu qủa sử dụng nước)
Nhiều nghiên cứu khác còn đề cập đến năng suất và
thành phần cấu tạo năng suất. Do đó, người ta đã cố gắng xác định vị trí các
QTL cho cả tính trạng có liên quan đến chống chịu khô hạn và năng suất, cũng
như thành phần năng suất.
Quần thể được dùng trong phân tích bản đồ QTL thay
đổi với nhiều thế hệ khác nhau. Rất hiếm khi, QTL được phát hiện trong một quần
thể của những cặp lai khác nhau (Reddy và ctv. 1999). Người ta thường gặp nhiều
khó khăn khi so sánh kết qủa ghi nhận được từ quần thể đơn bội kép (DH) với
quần thể cận giao tái tổ hợp (RILs), hoặc quần thể chọn giống nào đó. Người ta
cũng gặp khó khăn khi so sánh kết qủa của những quần thể có độ lớn khác nhau
(số dòng con lai được sử dụng khác nhau, từ vài chục dòng đến hàng trăm dòng
con lai)
Số QTL được tìm thầy đối với tính trạng chống chịu
khô hạn thường thay đổi từ 1 đến 4 đối với một tính trạng thuộc thành phần
trong sự kiện chống chịu hạn, và những QTL này thường trãi rộng trên toàn bộ
genome với nhiều nhóm liên kết gen. Thí dụ, tính trạng WUE (hiệu qủa sử dụng
nước) được tìm thấy với rất ít QTL, từ 4 đến 5 trong genome cây đậu nành (Milan
và ctv 1998).
Trong một vài trường hợp, có những QTL định vị trên
cùng một nhóm liên kết gen, điều khiển nhiều tính trạng quan trọng như khả năng
điều tiết áp suất thẩm thấu (OA), khả năng chống chịu sự thủy phân, chúng liên
kết với tính trạng hình thái học của rễ lúa (Lilley và ctv. 1996). Biến thiên
kiểu hình đối với từng tính trạng xét trên mồi vị trí QTL xoay quanh giá trị
10%. Trong trường hợp ngoại lệ, QTL đối với tính trạng chiều dài rễ ở giai đoạn
28 ngày tuổi biến thiên 30% (Price và Tomas 1997).
Mối quan hệ giữa năng suất và QTL thường cho kết
qủa âm tính trong vài trường hợp, nhưng đối với tính trạng ASI, kết qủa chống
chịu hạn không đối kháng với năng suất (Ribaut và ctv. 1996). Những QTL đối với
tính trạng ASI có tính ổn định nhiều năm, trong điều kiện mức độ stress khác
nhau, sẽ được xem như là những ứng cử viên trong chiến lược áp dụng MAS.
Bảng
1: Các loci tính trạng số lượng (QTL) liên quan đến tính chống chịu khô hạn của
một số loài cây trồng (Reddy và ctv. 1999)
Tính
trạng
|
Cây
trồng
|
Quần
thể lập bản đồ QTL
|
Tác
giả
|
Đặc
tính của rễ
|
|
|
|
1
.Hình thái
|
Lúa
|
203
RILs của cặp lai Co39 X Moroberekan
|
Champoux
và ctv. (1995)
|
2.Phân
bố rễ
|
Lúa
|
quần
thể DH: 105 dòng
|
Yadav
và ctv (1997)
|
Đặc
tính của lá và chồi
|
|
|
|
1
.Lá và sự dẫn truyền qua khí khống 2.Cường lực mạ
|
Lúa
|
178
dòng F2s
|
Price
và Tomas (1997) Redona và Mackill
|
|
Lúa
|
118
dòng F2s và bố mẹ là japonica
|
(1996)
|
Đặc
tính sinh lý
1
.Hàm lượng nước và khả năng điều tiết nguyên sinh chất
Đặc
điểm tung phấn, phun râu
Mức
thiệt hại trước khi trỗ
Mức
thiệt hại sau khi trỗ 5.Sự tích tụ ABA
|
Lúa
mạch
Bắp
Cao
lương
Cao
lương
Bắp
|
187
dòng RILs
272
dòng F2S 98 dòng RILs
98
dòng RILs
81
dòng F2S
|
Teulat
và ctv. (1997, 1998)
Ribaut
và ctv.( 1996) Tuinstra và ctv. (1996)
Tuinstra
và ctv. (1998)
Quarrie
và ctv (1997)
|
Hiệu
qủa sử dụng nước (WUE)
WUE
WUE,
13c phân biệt nhóm
|
Lúa
mì Cà chua
|
150
dòng DH
F3s
và các tổ hợp BCiF[, 11 tổ hợp có WUE cao và 8 thấp
|
Quarrie
và ctv.(1995) Martine và ctv.(1989)
|
Năng
suất, thành phần NS, tương tác GxE
|
|
|
|
1
.Năng suất & thành phần NS 2.Tương tác GxE
|
Bắp
Bắp
|
150
dòng F2:F3 272 dòng F2S
|
Weldboom
và Lee (1994)
Ribaut
và ctv.(1997)
|
Phối
hợp các tính trạng có giá trị kinh tế
|
|
|
|
1
.Ưu thế lai
2.Hiệu
qủa sử dụng N
|
Bắp
Bắp
|
264
tố hợp hồi giao 100 dòng RILs
|
Stuber
(1997)
Bertin
và ctv.(1997)
|
3-2. NHỮNG MARKER PHÂN TỬ DNA
& BẢN ĐỒ QTL
Những marker phân tử DNA được định nghĩa như những
cột mốc trên đường thắng, chúng được xem xét ở mức độ phân tử DNA, hoặc nhiễm
sắc thể, mà những khác nhau về di truyền có thể được tìm thấy nhờ nhiều công cụ
xét nghiệm có tính chất phân tử (Li 1999). Những loại marker phân tử chính
thường được sử dụng là:
•
RFLP là marker có tính chất đồng trội (co-dominant) và
rất đáng tin cậy. Kỹ thuật này sử dụng cDNA hoặc thể probe, được đánh dấu bằng
phóng xạ, và sự phân cắt hạn chế của enzyme
•
RAPD là một dạng marker DNA được sản sinh nhờ kỹ thuật
PCR. Mức độ khuếch đại cao từ một cặp mồi đơn giản, ngắn, được thiết kế ngẫu
nhiên (10 mer). Đây là marker có tính trội (dominant) và mức độ tin cậy thấp
•
STS là marker được thiết kế từ chuồi ký tự của RFLP
(20-24 mer), có tính chất đồng trội, được sản sinh nhờ kỹ thuật PCR, đôi khi nó
cũng thế hiện tính trội. Đây là phương pháp có thế phải sử dụng enzyme phân cắt
trong trường hợp sự đa hình không thể hiện rõ. Ket qủa có độ tin cậy tốt.
•
Microsatellite hoặc SSR là marker được thiết kế từ
những vệ tinh có chuỗi ký tự giản đơn, lập lại nhiều lần. Cặp mồi được thiết kể
từ trước và sau những vệ tinh như vậy. marker có tính chất đồng trội, mức độ
tin cậy cao, khả năng dò tìm đa hình khá nhạy. Do đó, nó đã nhanh chóng thay
thế RFLP và RAPD với các mô típ “di-nucleotide” hoặc “tri-nucleotide” (GA, GT,
CAT, CTT) trong genome cây lúa
•
AFLP là một dạng trong những marker dựa trên cơ sở
PCR, theo cách chọn lọc của hai “adaptor” (là những enzyme phân cắt hạn chế).
Nó phối hợp cả hai tính chất của RFLP và RAPD, nên có khả năng phát hiện đa
hình rất tổt. Nhưng nó thường có tính chất trội (dominant) nên gặp hạn chế khi
thể hiện alen lặn
Những marker phân tử nói trên đều có thể được áp
dụng trong bản đồ QTL để nghiên cứu tính chống chịu khô hạn của genome cây lúa.
Hướng ưu tiên hiện nay được người ta quan tâm là sử dụng microsatellite (SSR).
Mục tiêu cơ bản của bản đồ QTL là tìm hiểu cơ sở di
truyền của những tính trạng số lượng bằng cách xác định số lượng, các vị trí,
những ảnh hường của gen, và hoạt động của những loci bao gồm tương tác gen
(epistasis) và tương tác QTL X E (môi trường). Một mục đích khác của bản đồ QTL là
xác định những marker mang tính chẩn đoán đối với những kiểu hình đặc thù nào
đó, sao cho việc áp dụng MAS trở nên có hiệu qủa, phục vụ yêu cầu chọn dòng
(giống) chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, V.V.. Mục tiêu lâu dài của thí nghiệm
về bản đồ QTL là “cloning” các gen điều khiển tính trạng số lượng vô cùng phức
tạp, thông qua tiếp cận kỹ thuật “map-based cloning” (Li 1999).
Nguyên tắc lập bản đồ QTL với marker phân tử DNA là
phát hiện cho được những kết hợp giữa marker và tính trạng trên cơ sở liên kết
gen, thông qua các phương pháp bố trí thí nghiệm và phương pháp phân tích thống
kê chính xác.
Quần thể phục vụ cho những yêu cầu như vậy thường
là: F2, hồi giao (BC), đơn bội kép (DH), hoặc cận giao tái tổ hợp (RIL) từ một
tố hợp lai giữa hai dòng cận giao, phân ly những tính trạng số lượng mục tiêu
và nhiều marker đi kèm theo. Quần thể này phải được đánh giá kiểu hình rất đầy
đủ, và được đánh giá kiểu gen thông qua bản đồ liên kết gen với mật độ marker
phủ trên nhiễm thể dày đặc.
Các phương pháp phân tích thống kê phải đáp ứng yêu
cầu chính xác, đáng tin cậy, thông quan phân tích từng marker đơn, phân tích
bản đồ cách quãng, và mô hình tuyến tính. Cho đến nay, người ta biết rằng QTL
ảnh hường nhiều tính trạng nông học quan trọng. Những QTL này đóng vai trò ảnh
hưởng chính (tính cộng và/hoặc tính trội), chúng được tìm thấy thông qua mô hình
“main-effect QTL” được mô tả bởi Lander và Botstein (1989), Zeng (1994), Li
(1999).
Mô hình “main-effect QTL” có những đặc điểm cơ bản
như sau:
•
Những gen chủ lực phải có ảnh hưởng đến tính trạng di
truyền cao, chúng được xem như những QTL có ảnh hưởng lớn (giá trị LOD score phải lớn) và có tính chất xác định rõ ràng thông
qua quần thể và môi trường
•
Những QTL mẫu phải có ảnh hưởng chính khá nhỏ và đại
diện cho hơn 80% loci được nhận dạng trong genome cây trồng
•
Những thí nghiệm MAS đối với nội dung chuyển các QTL
mong muốn để cải tiến tính trạng số lượng phải được thực hiện với sự thận trọng
nhất định. Bởi vì tương tác giữa QTL với môi trường, hiện tượng epistasis cần
phải được giải thích
Hiện tượng epistasis và sự kiểm soát biến dị di
truyền đã được đề cập trong các mô hình cải tiến. Bên cạnh đó tương tác QTL X E cũng được thảo
luận.
3-3.
BẢN ĐỒ QTL ĐÓI VỚI TÍNH TRẠNG RỄ LÚA
Hệ thống rễ phát triển tốt là một tính trạng vô
cùng quan trọng giúp cây trồng chống chịu khô hạn (cơ chế thoát hạn = drought
avoidance mechanism). Người ta đã sử dụng quần thể đơn bội kép (DH) của cặp lai
IR64 X Azucena tại Viện Lúa
Quốc Te (IRRI). Sau đó Shen và ctv. (1999) đã phát triến quần thế gần như đẳng
gen (NIL) của IR64 được du nhập với những QTL chủ lực. Các tác giả đã ghi nhận bốn
đoạn trên nhiễm sắc thế số 1,2, 7, và 9 là nơi định vị các QTL chủ lực trong
phân tích chọn lọc từng QTL mục tiêu (hình 3-1, Bảng 2). Có 4 dòng DH với hiện
tượng tổ hợp alen riêng rẽ tại 4 đoạn nhiễm sắc thể này, trong đó có ít hơn 50% alen của
Azucena. Bốn dòng này đã được chọn làm “donor” (vật liệu cho gen chống chịu).
Những dòng như vậy được lai lại với IR64 cho đến khi thu hoạch quần thể BC3F1,
rồi sau đó cho chúng tự thụ bình thường. Áp dụng MAS đối với 4 đoạn nhiễm sắc
thể như vậy để hoàn thiện qui trình chọn lọc từ BC1F1 đến BC3F2. Tất cả con lai của
BC3F2 mang những alen của
donor, định vị tại ít nhất một trong bốn khu vực mục tiêu. Những cây mang hai
đoạn mục tiêu trở lên đã được xác định. Biến thiên kiểu hình đối với nhiều tính
trạng không phải là mục tiêu cũng được quan sát ở BC3F2, người ta kết luận rằng có sự
thể hiện về di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau trong qúa trình du nhập
gen (introgression) (Shen và ctv. 1999). Điều tra cơ bản phần còn lại của
genome cho thấy những cây của BC3F2 có một phần rất nhỏ của những alen thuộc Azucena định
vị trên những vùng không phải mục tiêu, gần với giá trị lý thuyết # 3%. Người
ta thực hiện nhiều cặp lai giữa các cây BC3F2 mang những đoạn mục tiêu của vật
liệu cho gen điều khiển rễ lúa phát triển tốt, để loại trừ ảnh hưởng di truyền
theo kiểu “genetic drag” và ảnh hưởng các QTL mục tiêu khác nhau chồng lấp theo
hình tháp (Shen và ctv. 1999)
Bảng
2: Các dòng đơn bội kép (DH) được chọn lọc để thực hiện hồi giao (Shen và ctv.
1999)
Dòng
DH
|
|
Vlục tiêu ban đầu
|
Mục tiêu lần hai
|
|||
Tần
suất alen củaAzucena trong vùng không phải mục tiêu
|
Nhiễm
thể
|
Marker
|
Độ
dài
của
quãng
(cM)
|
Nhiễm
thể
|
Marker
|
|
P0055
|
33,8
|
1
|
RZ19-RG690-RZ730
|
61,4
|
2
|
RM29-CD0686
|
P0035
|
38,9
|
2
|
RG437-RG171-
RG157-RZ318
|
99,2
|
1
|
Không
|
P0295
|
44,9
|
7
|
RM234-CD0418-
RZ978-CD038-
RG351-RM248
|
42,4
|
2
|
W1-RG331
|
P0475
|
37,0
|
9
|
RZ228-RM242-
RZ12-RM201-
RG667
|
30,8
|
7
|
Est9-RG351
|
Bảng
3: Những QTL đối với hình thái của rễ lúa (Shen và ctv. 1999)
Tính
trạng
|
Nhiễm
thể
|
Quãng
(interval)
|
Khoảng
cách
marker-
ỌTL
|
Vị
trí QTL
|
LOD
score
|
R2
|
Ảnh
hưởng
cộng
|
THK
|
1
|
RM34-RG345
|
0.0
|
126.3
|
4.7
|
21.4
|
-0.042
|
TRW
|
1
|
RG690-RZ730
|
12.0
|
187.9
|
4.6
|
21.1
|
-0.125
|
TRW
|
1
|
RZ730-RZ801
|
12.0
|
202.2
|
5.1
|
35.2
|
-0.158
|
DR/S
|
1
|
RG690-RZ730
|
14.0
|
189.9
|
3.1
|
13.3
|
-0.003
|
DRW
|
1
|
RG690-RZ730
|
10.0
|
185.9
|
4.7
|
23.0
|
-0.035
|
DR/T
|
1
|
RZ730-RZ801
|
0.0
|
190.2
|
5.6
|
22.9
|
-3.758
|
MRL
|
2
|
RG171-RG157
|
14.0
|
103.0
|
6.3
|
33.4
|
-6.160
|
MRL
|
2
|
RZ318-Pall
|
0.0
|
146.8
|
3.4
|
14.8
|
+4.565
|
MRL
|
7
|
CD0418-RZ978
|
0.0
|
128.4
|
7.4
|
28.8
|
-5.078
|
DR/S
|
7
|
CD0418-RZ978
|
0.0
|
128.4
|
8.1
|
31.2
|
-0.005
|
DR/S
|
7
|
RZ978-CD038
|
2.0
|
140.1
|
5.5
|
23.0
|
-0.004
|
DRW
|
7
|
RG773-RZ488
|
8.0
|
8 0
|
3.4
|
21.5
|
-0.035
|
DRW
|
7
|
CD0418-Z978
|
0.0
|
128.4
|
7.0
|
27.7
|
-0.039
|
DRW
|
7
|
RZ978-CD038
|
4.0
|
142.1
|
5.3
|
23.4
|
-0.036
|
DR/T
|
7
|
CD0418-RZ978
|
0.0
|
128.4
|
5.7
|
24.4
|
-3.713
|
MRL
|
9
|
RZ12-RM201
|
0.0
|
101.3
|
4.2
|
16.8
|
-3.561
|
TRW
|
9
|
RZ206-RZ422
|
4.0
|
34.0
|
3.6
|
18.4
|
-0.112
|
DWR: trọng lượng rễ lúa dài <30cm a="" b="" c="" ch="" chi="" cm="" d="" dr="" i="" kho="" l="" m="" marker-qtl:="" marker="" mrl:="" n="" ng.="" ng="" nh="" nhi="" qtl:="" qu="" r="" s="" sup="" t="" th="" thk:="" tr="" trw:="" u="" v="" y="">2
: phần trăm
biến thiên kiểu hình đóng góp bởi QTL giả định. Giá trị âm của ảnh hướng
cộng (additive effect) biểu thị ảnh hưởng dương tính của kiểu hình từ các alen
của Azucena.
Hình
3-1: Bản đồ di truyền QTL trên cơ sở quần thể đơn bội kép (DH) của IR64 /
Azucena về tính trạng rễ lúa mọc sâu (Shen và ctv. 1999)
3-4.
BẢN ĐÒ QTL ĐỐI VỚI TÍNH TRẠNG ĐIỀU TIẾT ÁP SUẤT THẨM THẤU (OA)
Thành tựu của công nghệ sinh học trong việc thực
hiện xây dựng bản đồ di truyền phân tử cho phép chúng ta xem xét những tính
trạng di truyền phức tạp như tính chống chịu khô hạn và năng suất (Zhang và
ctv. 1999). Tại Đại học Texas Tech, nhóm tác giả này đã thực hiện bản đồ di
truyền QTL đối với 2 tính trạng quan trọng liên quan đến sự kiện chống chịu khô
hạn, đó là: khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu (OA), và những tính trạng hình
thái của rễ lúa.
Hiện nay, người ta biết rằng: nghiên cứu sinh lý
học đã tìm ra 3 hợp phần chính đóng góp vào sự kiện chống chịu khô hạn của cây
lúa: (1) khả năng ăn sâu của rễ xuống tầng đất phía dưới, (2) khả năng điều
tiết áp suất thẩm thấu (cơ chế chống chịu), giúp cây bảo vệ sinh mô không bị
tổn hại do mất nước (3) khả năng kiểm soát sự mất nước ở bên ngoài khí khổng
của lá (Nguyễn và ctv. 1997)
Hiện tượng điều tiết áp suất thấm thấu (OA) là một
hợp phần quan trọng trong sự kiện chống chịu khô hạn. Khả năng OA của cây giúp
nó tích lũy chất hoà tan một cách chủ động trong tế bào, khi cây bị khô hạn.
Tính trạng OA kết hợp với tính trạng năng suất ốn định trong điều kiện bị
stress do khô hạn đã được quan sát ở lúa mì và cao lương, nhưng hiện tượng này
không được ghi nhận trên cây lúa (Zhang và ctv. 1999).
Quần thế lúa đã được sử dụng trước đây đế lập bản
đồ QTL tính trạng OA là:
•
Quần thể cận giao tái tổ hợp (RIL) của tổ hợp lai 0039
/ Moroberekan, với 1 QTL (Lilley và ctv. 1996)
•
Quẩn thể đơn bội kép (DH) của tổ hợp lai CT9993 /
IR62266, với 4 QTL (Zhang và ctv. 1999)
Quần thể lúa đã được sử dụng để lập bản đồ QTL tính
trạng chống chịu sự thủy phân (viết tắt DT từ chữ dehydration tolerance) là:
•
Quần thể cận giao tái tổ hợp (RIL) của tổ hợp lai 0039
/ Moroberekan, với 5 QTL (Lilley và ctv. (1996)
Quần
thể lúa đã được sử dụng để lập bản đồ QTL tính trạng tích lũy ABA là:
•
Quần thể F2 của tổ hợp lai IR20 / 63-83, với 10 QTL
(Quarrie và ctv. 1997)
Một yếu tố vô cùng quan trọng làm hạn chế việc thực
hiện bản đồ QTL của tính trạng OA là thiêu những qui trình đánh giá kiểu hình
nhanh, với một số lượng lớn các vật liệu thí nghiệm.
Gần đây, có 3 quy trình thường được sử dụng để xác
định OA so sánh với phương pháp tái tạo hiện tượng hấp thụ nước đã được đề xuất
trong trường hợp cây lúa (Babu và ctv 1999).
Quẩn
thể đơn bội kép (DH) của tổ hợp lai CT9993 / IR62266, với 154 dòng cọn lai được
chọn. Nhóm tác giả đã sử dụng 145 RFLP, 153 AFLP và 17 microsatellite để thiết
lập bản đô QTL. Tổng số là 315 marker.
Đánh giá kiểu gen còn được thực hiện trên quần thế
RIL của tổ hợp lai IR58821-23-B-2-1 / IR52561-UBN-1-12, với 166
dòng con lai được chọn. Tổng số 383 AFLP và 106 RFL đã được sử dụng để thiết
lập bản đồ QTL (Zhang và ctv. 1999).
Một QTL đã được xác định trên nhiệm sắc thể số 8,
định vị giữa 2 marker RO I và RG978 (hình 3-2), với tần suất biến thiên kiểu
hình 32-34%. QTL này nằm trong vùng đồng dạng với nhiễm sắc thể số 7 của lúa mì
3.5. BẢN ĐỒ QTL TÍNH
TRẠNG BIỂU HIỆN MÀU XANH CỦA CAO LƯƠNG
Trong cây cao lương, khô hạn xảy ra trước và sau
khi trồ bông gây ra hiện tượng chín sớm trong tính trạng mức độ hóa già của lá
(senescence). Cây mất màu xanh nhanh chóng, đồ ngã, và thất thu năng suất. Hơn
80% cao lương ưu thế lai được trồng tại Mỹ dưới điều kiện không có nước tưới,
nhưng hầu hêt các giống này đều có khả năng kháng hạn ở giai đoạn trước khi trồ
bông, hiện tượng như vậy được gọi với thuật ngữ là “stay-green trait” (tạm dịch
là tính trạng biêu hiện màu xanh, tính trạng kéo dài thời gian hóa già, viêt
tăt là SGT). Tính trạng như vậy là một cơ chế kháng hạn giúp cho cây cao
lương chống lại sự lão hóa sớm dưới điều kiện khẳc nghiệt của ẩm độ đất hạn chế
trong suốt qúa trình sau khi trổ. Subudhi và ctv. (1999) đã xác định 4 QTL đối
với tính trạng SGT này, trong quần thể cận giao tái tổ hợp của tổ hợp lai B35 /
Tx7000, với 98 dòng được chọn ở F7. Ba QTL chủ lực cua tính trạng SGT
được xác định trên những thí nghiệm ngoài đông, đóng góp 46% biên thiên kiểu
hình. Bốn QTL của tính trạng SGT định vị trên 3 nhóm liên kết gen. Ba QTL: Sgt
1, Sgt 2, và Sgt 3 đóng góp vào tần suất biến thiên kiểu hình là
20%, 30% va 16%, theo thứ tự. QTL thứ tư là Sgt 4 được xác định trong
năm 1994, giải thích 13% sự biến thiên kiểu hình. Đối với tất cả QTL này, những
alen SGT đều do giống mẹ B35 cung cấp. Các tác giả dự định sẽ thiết Ịập bản đồ
vật lý các nơi định vị của những QTL như vậy để có những hiểu biết rõ ràng hơn
về di truyền tính chống chịu hạn của cao lương. Hiện kết qủa nghiên cứu đã áp
dụng MAS để xác định sự du nhập các gen Sgt vào các dòng con lai có
triên vọng (Subhudi và ctv. 1999).
Một cặp lai khác B35 / Tx430 cũng được thành lập
quần thế RIL, với 96 dòng được chọn. Bảy QTL của tính trạng SGT được xác định,
trong đó có 3 QTL chủ lực Sgt A, Sgt D và Sgt G. Những QTL này
định vị trên 3 nhóm liên kêt gen, đóng góp 42% biên thiên kiểu hình. Bốn QTL thứ
yếu (Sgt B, Sgt 1-1, Sgt 1-2, Sgt J) đóng gop 25% biến thiên kiểu hình
của tính trạng SGT (Subudhi và ctv. 1999).
3-6.
BẢN ĐỒ QTL CÁC TÍNH TRẠNG HÌNH THÁI QUAN TRỌNG
Các tính trạng số lượng của cây lúa giai đoạn mạ:
tổng số rễ, thể tích rễ, số chồi, tỉ lệ rễ / chồi, chiều dài rê tối đa, điểm
chống chịu khô hạn (1-5), bề dày của rễ, chiều cao cây mạ, trọng lượng rễ khô,
độ cuốn lại của lá lúa, đã được thiết lập bản đồ QTL (Shashidhar va ctv. 1999).
Người ta sử dụng quần thể đơn bội kép từ cặp lai IR64 / Ạzucena, với 56 dòng
được chọn. Tổng số RFLP marker biểu hiện đa hình trong điều tra ở bố mẹ, được
sử dụng là 175 marker, bao phủ 2.005 cM, với khoảng cách trung bình là 11,5 cM
giữa hai marker.
QTL đối với tính trạng chiều cao cây định vị giữa
marker RZ730-RZ801 trên nhiễm sắc thế sổ 1. Vị trí này tương ưng với gen sd-1
điều khien tính trạng nữa lùn (semidwarf).
Hình 3-3, và bảng 4 cho thấy: 15 QTL khác được tìm
thấy ở cả hai giai đoạn phát triển, trong đó có 4 QTL thể hiện khá phổ biễn
Bảng
4: Những QTL giả định trong 2 giai đoạn tăng trưởng của cây lúa: 65 ngày sau
khi gieo (DAS) có nước tưới bình thường, và 85 DAS dưới điều kiện bị khô hạn từ
ngày 65 trở đi (Shashidhar và ctv. 1999).
Tính trạng
|
Ngày
|
Marker
|
QTL
|
Nhiễm
|
Phương
|
Ảnh
|
LOD
|
|
lấy mẫu
|
|
|
thể
|
sai
|
hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng
|
|
Cao cây
|
65DAS
|
RZ730-RZ801
|
Sdl
|
1
|
22.1
|
4.32
|
2.53
|
(cm)
|
|
RZ448-RZ337A
|
qPHT3-l
|
3
|
27.0
|
4.74
|
3.03
|
Số chồi
|
85DAS
|
RZ730-RZ801
|
Sdl
|
1
|
29.2
|
4 96
|
3.63
|
|
|
RZ519-RZ448
|
qPH3-2
|
3
|
27 0
|
4.66
|
3.42
|
|
|
RG958-CD0344
|
qPHT12-l
|
12
|
16.9
|
3.75
|
2.04
|
|
85DASe
|
RZ730-RZ801
|
Sdl
|
1
|
24.9
|
5.19
|
2.79
|
|
|
RZ519-RZ448
|
qPHT3-2
|
3
|
16.1
|
4.04
|
1.92
|
Số chồi
|
65DAS
|
RZ-143-RG20
|
qNOT8-l
|
8
|
15.3
|
0.62
|
1.94
|
|
85DAS
|
RG810-RG331
|
qNOTl-1
|
1
|
15.8
|
-0.96
|
2.10
|
|
|
RZ448-RZ519
|
qNOT3-2
|
3
|
15.8
|
-0.97
|
1.95
|
|
|
RG449-RG788
|
qNOT4-2
|
4
|
19.8
|
-1.15
|
2.51
|
|
|
A10K250-AG8Aro
|
qNOT-8-l
|
8
|
21.3
|
1.16
|
2.80
|
|
|
AC5-RG4188
|
qNOT8-4
|
8
|
14.3
|
-0.99
|
1.73
|
|
85DAS
|
RG171-RG157
|
qNOT2-l
|
2
|
15.5
|
-0.99
|
1.63
|
|
|
RZ329-RG348
|
qNOT3-l
|
3
|
14.6
|
-0.82
|
1.81
|
|
|
RG91-RG449
|
qNOT4-l
|
4
|
12.4
|
-0 77
|
1 61
|
|
|
RZ617-RG978
|
qNOT8-3
|
8
|
25.7
|
1.07
|
3.54
|
Chiều dài
|
65 DAS
|
RG214-RG143
|
qRTL4-2
|
4
|
12.7
|
-1.74
|
1.65
|
rễ (cm)
|
85DAS
|
RG163-RZ590
|
qRTL4-1
|
4
|
16.0
|
-3.04
|
2.07
|
|
85DAS
|
RG381-RZ19
|
qRTLl-1
|
1
|
13.7
|
3.25
|
1.64
|
|
|
RG171-RG157
|
qRTL2-l
|
2
|
15.4
|
-4.01
|
1.62
|
Tổng số rễ
|
65 DAS
|
RG472-RG246
|
qTRNl-1
|
1
|
14.1
|
-6.88
|
1.81
|
|
|
W1-RG173
|
qTRNl-2
|
1
|
24.5
|
-10.93
|
3.00
|
|
|
RG477-PGMS0.7
|
qTRN7-l
|
7
|
15.7
|
-7.25
|
2.06
|
|
|
RG134-RZ500
|
qTRN10-l
|
10
|
13.4
|
-6.79
|
1.75
|
|
85DAS
|
PGMS0.7-CD059
|
qTRN7-l
|
7
|
15.3
|
-9.88
|
1.58
|
|
85DAS
|
RG171-RG157
|
qTRN2-l
|
2
|
17.4
|
-9.96
|
1.80
|
|
|
Pữí7-RZ58
|
qTRN2-2
|
2
|
25.1
|
-11.02
|
269
|
|
|
RZ123-RG520
|
qTRN2-3
|
2
|
17.7
|
-8.15
|
2.26
|
The tích rễ
|
65 DAS
|
RG403-RZ556
|
qRTV5-l
|
5
|
13.5
|
-1.51
|
1 60
|
(cm3)
|
|
RZ67-RZ70
|
qRTV5-3
|
5
|
15.1
|
-1.70
|
1.82
|
|
85DAS
|
RZ337B-CD0497
|
qRTV7-l
|
7
|
14.3
|
-2.01
|
1.74
|
|
85DAS
|
RG171-RG157
|
qRTV2-l
|
2
|
15.6
|
-2.07
|
1.74
|
|
|
RG104-RG348
|
qRTV3-l
|
3
|
21.4
|
-1.99
|
2.89
|
Độ dầy
|
65 DAS
|
RG157-RZ318
|
QRTT2-1
|
2
|
26.7
|
0.05
|
3.21
|
của rễ
|
|
RG313-RZ556
|
QRTT5-1
|
5
|
19 1
|
0.04
|
2.41
|
|
|
AC5-RG418B
|
QRTT8-1
|
8
|
21.6
|
0.04
|
2.94
|
|
85DAS
|
RG157-RZ318
|
QRTT2-2
|
2
|
16.7
|
0.05
|
1.66
|
|
|
Pall-RZ58
|
QRTT2-3
|
2
|
12.4
|
0.04
|
1.59
|
TL khô
|
85DAS
|
RG171-RG157
|
qRTW2-l
|
2
|
13.3
|
-0.42
|
1.58
|
của rễ (g)
|
85DAS
|
RG348-RG104
|
qRTW3-l
|
3
|
20.8
|
-0.38
|
2.80
|
Tỉ
lệ rễ/chồi
|
85 DAS
|
RGm-ẢmylB
|
qRSl-1
|
1
|
12.7
|
-0.31
|
1.63
|
Điểm
|
85DAS
|
RG908-RG91
|
qDRS4-l
|
4
|
14.4
|
-0.27
|
1.80
|
chống
chịu hạn(1-5)
|
|
RG181-RG958
|
qDRS12-l
|
12
|
16.1
|
0.27
|
2.03
|
Độ
cuốn lai của lá (1-5)
|
85DAS
|
PGM0.7-CD059
|
qLFR7-l
|
7
|
11.9
|
0.36
|
1.55
|
Các tác giả còn ghi nhận 21 QTL đối với những tính
trạng khác trong điều kiện bị stress do khô hạn. Mặc dù có 2 QTL đối với tính
trạng chiều cao định vị ở nhiễm thể số 1 và 3, khá phổ biến, nhưng không có một
loci nào đối với tính trạng hình thái học của rễ được ghi nhận phổ biến giữa
hai giai đoạn phát triển. Sự không có mặt của những QTL phổ biến đối với tính
trạng hình thái của rễ giữa hai giai đoạn phát triển (65 ngày đầu có nước, và
từ ngày 65- đến ngày 85: khô hạn) cho thấy sự hiện diện của những cơ chế di
truyền cùng tồn tại song song, cùng khởi động ở các giai đoạn tăng trưởng khác
nhau, dưới điều kiện nước tưới khác nhau (Shashidhar và ctv. 1999). Thể tích rễ
và tống số rễ trên một cây giảm có ý nghĩa về mặt thống kê dưới điều kiện bị
stress do khô hạn, trong khi đó chiều dài rễ tối đa và chiều cao cây khác biệt
không có ý nghĩa.
Dựa trên cơ chế chống chịu khô hạn của cây trồng,
người ta đã cố gắng thiết kế những clone của gen mục tiêu phục vụ cho hoạt động
chuyển nạp gen và tạo ra những cây trồng biến đổi gen, chống chịu khô hạn. Bảng
5 cho thấy danh sách các gen mục tiêu và sản phấm của nó đã được công bố
Bảng
5: Sự thể hiện của các gen mục tiêu liên quan đến tính chống chịu hạn, mặn
trong cây lúa chuyển gen (Reddy và ctv. 1999)
Gen
|
Enzyme/protein
|
Nguồn
|
Phản
ứng chống chịu
|
Tác giả
|
HVA1
|
Nhóm LEA
|
Lúa mạch (barley)
|
Khô hạn, mặn
|
Xu và ctv. 1996
|
P5CS
|
A’
pyưoline-5-carboxylate synthetase
|
Đậu “mothbean”
|
Khô hạn, mặn
|
Zhu và ctv. 1998
|
BetA
|
Choline
dehydrogenase / betaine aldehyde dehydrogenase
|
E. coli
|
Khô
hạn, mặn, nhiệt độ
|
Takabe và ctv. 1998
|
CodA
|
Choline oxidase
|
A. globiformis
|
Khô hạn, mặn
|
Murata và ctv. 1998
|
ADC
|
Arginine
decarboxylase
|
Kiều mạch (oat)
|
Khô hạn
|
Capellvàctv. 1998
|
(LEA:
late embryogenesis abundant protein)
Gen điều khiển sự điều tiết chất nguyên sinh (OA)
liên quan đến chống chịu khô hạn trong cây thuốclá, cây Arabidopsis
thaliana, được chuyển nạp gen thành công là
•
Nhóm mannitol-1 -phosphate dehydrogenase với gen mục
tiêu là mtìD
•
Nhóm proline bao gồm A’ pyrroline-5-carboxylate
synthetase, với gen P5CS.
•
Nhóm glycine betaine trong vi khuẩn là CodA
(bacterial choline oxidase) được phân lập từ vi khuấn Arthrobacter
gìobi/ormis, hoặc từ Synechoccus sp.
•
Nhóm trehalose từ men làm bánh mì là
gen“trehalose-6-phosphate synthetase” (TPS1).
•
Nhóm trehalose từ vi khuẩn là các gen: otsA và otsB.
•
Nhóm ữuctans chính là những phân tử polyửuctosc được
phân lập từ vi khuẩn Baccilus subtiỉis, với gen điều khiển tính chống
chịu hạn là sacB
•
Nhóm D-ononitol thế hiện gen mã hóa từ cDNA của
myo-inositol O- mcthyltransícrasc (IMTI)
•
Nhóm polyamine
•
Nhóm gen có liên quan đến stress do oxid hóa
Có ít nhất 4 lộ trình truyền tín hiệu, khi cây
trồng bị stress do khô hạn, mặn và lạnh (hình 3-5). Đó là 2 lộ trình có tính
chất độc lập ABA, ký hiệu III, IV và 2 lộ trình ABA có tính chất lệ thuộc, ký
hiệu I, II. Sự tống hợp protein vô cùng cần thiết trong trường hợp lộ trình ABA
có tính chất lệ thuộc (I). Sản phấm ABRE cũng được ghi nhận trong lộ trình ABA
có tính chất lệ thuộc (II).
DRE
là sản phẩm có trong lộ trình ABA độc lập do hiện tượng điều tiết của gen,
không những xảy ra trong trường hợp khô hạn mà còn xảy ra trong trường hợp mặn
và lạnh (IV) (hình 3-5)
Một
lộ trình ABA độc lập chỉ kiểm soát tính chống chịu hạn và mặn, mà không kiểm
soát tính chống chịu lạnh, ký hiệu III (hình 3-5).
Trong hình 3-6, hai nhân tố hoạt động theo kiểu cỉs
là DRE trong hệ thống ABA độc lập và ABRE trong hệ thống ABA lệ thuộc, tham gia
đóng góp vào hiện tượng cảm ứng gen rd29A. Có hai loại “binding protein”
khác nhau là DREB1 và DREB2 tham gia vào 2 lộ trình truyền tín hiệu khác nhau,
một đáp ứng với stress do lạnh, một đáp ứng với stress do khô hạn. DREB1/CBF1
được điều tiết trong khi chuyển mã, trong khi đó DREB2 được kiểm soát cả hai
giai đoạn: trong qúa trình sau khi chuyển mã và trong qúa trình chuyển mã.
Protein
ABRE mã hóa những nhân tố chuyển mã bZIP. Promoter rd29A làm giảm thiếu
những ảnh hưởng không có lợi cho sự sinh trương của cây, trong khi 35ScaMV làm
chậm tăng trưởng rất mạnh (Yamaguchi-Shinozaki và Shinozaki 1999).
3-9.
GEN & SỰ KHÁM PHÁ LỘ TRÌNH
THÔNG QUA GENOME HỌC CHỨC NĂNG
Một trong những mục tiêu chính của genome học về
chức năng (functional genomics) là khám phá ra những gen chủ lực và QTL tương
ứng với tính trạng nghiên cứu. Sự khám phá các gen mục tiêu hiện được phát
triển thông qua kỹ thuật phối hợp đọc trình tự genome, phân tích “microarray”,
và proteomics (ngành protein học), trên cơ sở nguồn dữ liệu của sinh tin học
(bioinformatics) và di truyền phân tử (Salekdeh và ctv. 2002). Những gen ứng cử
viên được gọi với thuật ngữ “short-listed candidate genes” được khám phá và lưu
trữ. Chúng được thử nghiệm một cách trực tiếp trên cây chuyến nạp gen về hiệu
qủa của tính trạng chống chịu khô hạn.
Ngành protein học (proteomics) có thể giúp chúng ta
xác định những gen ứng cử viên đã thể hiện rõ chức năng và vị trí trong genome.
Hình 3-7 sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về sự đóng góp của ngành học mới là
protein học và transcript học (transcriptomics) trong chiến lược MAS và chọn
giống cây trồng.
Hình 3-7: Đóng góp của ngành protein học và
transcript học vào chiến lược MAS và chọn giống cây trồng (Salekdeh và ctv.
2002). Gen ứng cử viên được so sánh ứng với tính chất proteomic hay
transcriptomic của những dòng chống chịu và dòng nhiễm stress do khô hạn. TQL:
transcript quantity locus, QTL: quantitative trait locus, PQL: proteomic
quantity locus
Phân tích proteomic cung cấp cho chúng ta những
nhìn nhận mới, rộng hợn về hiện tượng phản ứng của cây trồng đối với stress ở
mức độ protein. Trong những năm gần đây, phương pháp này đã phát triển trong
khi tìm hiểu mức độ nhạy cảm của thực vật, và người ta xem nó như công cụ có
khả năng rất mạnh trong cải tiến kỹ thuật điện di polyacrylamide hai chiều
(2DE). Thuật ngữ 2DE được viết tắt từ chữ “two-dimentional polyacrylamide gel
electrophoresis”. Phương pháp proteomic còn là công cụ đế phát hiện protein,
định lượng protein, kỹ thuật “ímgerprinting” (in dấu trong xác định quan hệ
huyết thống), kỹ thuật đọc trình tự protein từng phần (partial sequencing) bằng
sắc ký (mass spectrometry = MS), kỹ thuật tin sinh học (biointbrmatics), và các
phương pháp phân lập gen mục tiêu (gene isolation).
Kỹ thuật 2DE cung cấp cho chúng ta những thông tin
về những thay đối trong động thái phát triển của protein, phản ánh những hiện
tượng cải biên xảy ra sau khi chuyển mã thí dụ như hiện tượng phosphoryl hóa.
Salekdeh và ctv. (2002) đã áp dụng phương pháp này
để nghiên cứu về hiện tượng đáp ứng của cây lúa đối với stress do khô hạn và
mặn. Các tác giả đã khám phá trên 2000 protein trong lá lúa bị xử lý khô hạn và
lá lúa được tưới nước đầy đủ. Với hơn 1000 protein đã được định lượng một cách
đáng tin cậy, có 42 protein đã thể hiện sự thay đối về mức độ đa dạng và vị trí
trong genome. Nhóm tác giả này đà phân lập được nhiều protein trên lá lúa mà
mức độ đa dạng của nó đã gia tăng một cách có ý nghĩa trong suốt thời gian bị
xử lý khô hạn, và trong thời gian nguồn nước cung cấp giảm dần. Ba thay đổi có
ấn tượng nhất là:
•
hoạt động của “actin depolymerase”,
•
một phân tử đồng dạng của “S-like ribonuclease”
•
hoạt động của “chloroplastic glutathione-dependent
dehydroascorbate reductase”
Những so sánh ở mức độ proteomic giữa giống lúa
chống chịu mặn và giống lúa nhiễm mặn cho thấy có sự khác biệt protein trong rễ
lúa trong cả hai khái niệm protein cấu trúc (constitutive) và protein cảm ứng
(inducible). Một enzyme tống hợp lignin là caffeoyl- CoA - ơ-methyltransferase
là kết qủa của sự so sánh khác nhau này giữa hai giống chống chịu và giống
nhiễm. Mức độ đa dạng của ascorbate peroxidase thể hiện cao hơn rất nhiều trong
giống lúa chống chịu mặn Pokkali so với giống nhiễm IR29, trong điều kiện chưa
bị xử lý stress (Salekdeh và ctv. 2002).
Bảng 6: Phân lập protein cây lúa đáp ứng với stress
do khô hạn và mặn trên cơ sở phân tích “protein-tĩngerprinting” (MALDI-TOF MS),
hoặc phương pháp đọc trình tự protein từng phần (ESI-Q-TOF MS/MS) (Salekdeh và
ctv. 2002).
Spota
|
TL
phân
tử
(kDa)
|
Mức
độ phủ
MALDI-
TOF
(%)b
|
ESI-Ọ-TOF
|
Phân lập
|
Số mẫud
|
|
Sequence
|
Mức
độ
AA
(%)c
|
|||||
LD1
|
46
|
|
GITINT ATVE YE
|
100
|
Kéo
dài sự dịch mã EF-Tu precursor, chloroplast
|
AAF15312
|
LD2
|
43
|
37
|
|
|
RUBISCO
activase
|
P93431
|
LD3
|
43
|
33
|
|
|
RUBISCO
activase
|
P93431
|
LD4
|
38
|
25
|
|
|
Fructose-l,6-
biphosphate
aldolase,
chloroplast
|
Q40677
|
LD5
|
28
|
57
|
|
|
Triose
phosphate
isomerase,
cytosolic
|
P48494
|
LD6
|
29
|
|
Y
GYPSEDFFVK MCFTFDSSENTAVVR
|
|
S-like nuclease e
|
-
|
LD7
|
27
|
|
LALTELQALEEHLK
LPEDLTNVHAYTEA
|
100
|
GSH-dependent
DHA reductase
|
BAA90672
|
LD8
|
21
|
|
LFSR
DE|"L/I]TASLPADG
|
80
|
ADF
|
S30934
|
RS1
|
31
|
|
VVEVVESSPPEIK
SGTTPLSPAIAFILEK
|
100
100
|
ESTs AU091660
|
BAA96588
|
RS2
|
31
|
46
|
|
|
Caffeoyl-CoA
3- 0-
methyltransferase
|
BAA81774
|
RS3
|
|
|
TrL/IlNDTIX/Il
|
|
Chưa có kết qủa
|
-
|
RS4
|
28
|
60
|
|
|
Ascorbate
peroxidase
|
P93404
|
RS5
|
22
|
39
|
|
|
ABA-
và protein cảm ứng Asrl
|
AAB96681
|
aLDS = protein trong
lá lúa, nghiệm thức xử lý khô hạn, RS = protein trong rễ lúa, xử lý mặn bPhần
trăm amino acid trong protein được phủ bởi cầu nối peptide tương ứng trong phân
tích
MALDI-TOF
cPhần trăm amino acid
trong chuồi mã ESI-Q-TOF được tìm thấy ở protein mục tiêu
dsố mẫu trong NCBI,
SWISS-Prot, hoặc PIR
ePhân lập bằng trình
tự tống BLASTing của cDNA tương ứng
RUBISCO
activase:
Cây lúa được xem như có hai “isoíòrm” chính về hệ thống RUBISCO activase, có
kích thước từ 43 đến 47 kDa. Nhóm tác giả nói trên đã tìm thấy trong lá lúa
trên cơ sở kỹ thuật 2DE là: có ít nhất 4 dạng khác nhau của activase với kích
thước thay đổi từ 42 đến 43 kDa. Hai trong số activase đó biểu hiện mức độ đa
dạng cao hơn trong điều kiện bị xử lý khô hạn, so với điều kiện tưới nước bình
thường (bảng 6).
•
Nhiệm vụ chính của RUBISCO activase là phóng thích gốc
phosphate đường có tính chất ức chế, thí dụ như ribulose-l,5-biphosphate (RuBP)
từ những vị trí hoạt động của RUBISCO sao cho nồng độ CƠ2 trong lá có thể kích hoạt ezyme
thông qua hiện tượng carbamyl hóa. Khô hạn kích thích sự đóng lại của khí khổng
tạo ra nồng độ CO2 cao trong lá, làm
suy giảm hoạt động carbamyl hóa, và làm khởi động hiện tượng kết gắn có tính
chất “dead-end” của RuBP tại vị trí hoạt động của RUBISCO.
•
Nhiệm vụ gia tăng mức độ phong phú của “activase” gia
tăng có thể có một chức năng đặc biệt làm cho RUBISCO hoạt động trở lại trong
hiện tượng cố định CO2 thông qua
carboxylase, hoặc hiện tượng phân tán năng lượng có tính chất bảo vệ nhò phản
ứng oxygenase trong quang hô hấp
•
Nhiệm vụ thứ ba của RUBISCO activase là bảo vệ sinh
tổng hợp protein ở lục lạp, khi cây bị stress do khô hạn, hoặc do nhiệt độ
Hầu hết cây trồng đều chỉ có một gen RUBISCO
actỉvase. Nó được hình thành một cách tích cực, trong đó các intron của
phân tử “transcript” đầu tiên thường bị cắt rời thành hai “isoíòrm” của activase,
chỉ khác nhau duy nhất gốc carbon cuối cùng. Làm thế nào để 3-4 “isoíbrm” hợp
lại với nhau thành một gen đơn ? Người ta hoàn toàn chưa biết rõ quá trình như
vậy.
Guenzi và ctv. (2003) tại Đại Học Oklohama đã thành
công trong chuyến nạp gen “mannitol-l-phosphate dehydrogenase” (gen rntỉD)
trong cây lúa mì chống chịu khô hạn và mặn. Gen này có tính chất bổ sung bộ gen
vốn có trong tự nhiên, nhằm kích hoạt cây trồng chống chịu tốt hơn khô hạn
(nguồn truy cập từ http://www.isaaa.org/kc). Chúng ta có thể tham khảo từ sách
của Abebe và ctv. (2003)
Trong lá cây bị khô hạn và trong rễ cây bị stress
do mặn, những kỹ thuật theo dõi sự thay đổi về mức độ đa dạng của protein, thay
đổi về vị trí của protein được biết và chưa được biết, là một phương pháp rất
đáng chú ý. Những protein là sản phẩm của qúa trình quang tổng hợp, sự kéo dài
tế bào, qúa trình bếin dưỡng hợp chất chống oxi hóa (antioxidant) và quá trình
lignin hóa đã được quan tâm trong nghiên cứu. Do đó, ngành học mới có thuật ngữ
“proteomics” sẽ là công cụ hữu hiệu, giúp cho nhà chọn giống tìm kiếm những
kiểu gen thích hợp cho mục tiêu cải tiến tính trạng chống chịu khô hạn.
No comments:
Post a Comment