Blog Archive

Nông nghiệp Việt Nam

Trồng lúa

Monday, September 12, 2016

GS Bùi Chí Bửu. Cơ sở di truyền tính chống chịu khô hạn



CƠ SỞ DI TRUYỀN TÍNH CHỐNG CHỊU KHÔ HẠN

Khô hạn và mặn là hai yếu tố cơ bản làm hạn chế sự tăng trưởng và năng suất cây trồng. Mặc dù chúng ta đã có khá nhiều công trình nghiên cứu tính trạng chống chịu khô hạn của cây trồng, trong suốt hai thập niên 1980 và 1990, nhưng thành tựu cụ thể về chọn tạo giống chống chịu khô hạn vẫn chưa mang lại ý nghĩa lớn lao (Reddy và ctv. 1999).
Phương pháp tiếp cận thứ nhất là phương pháp phân tích sự đóng góp của các tính trạng có liên quan, với mô hình QTL (quantitative trait loci). Phương pháp tiếp cận này phù hợp với hầu hết các loài cây trồng chủ yếu như cây lúa, nhờ bản đồ di truyền với nhiều marker phân tử DNA phủ kín trên nhiễm sắc thể. Hầu hết các nghiên cứu về tính trạng chống chịu khô hạn đều quan tâm đánh giá các tính trạng có liên quan với đến sự sống và phát triển của cây trồng trong điều kiện khô hạn.
Phương pháp phân tích di truyền phân tử đã giúp cho nội dung ấy đạt hiệu qủa cao hơn, trong khi thực hiện trên từng tính trạng, trước khi chúng ta xem xét sự sống và phát triển của cây. Việc đánh giá kiểu hình của những tính trạng riêng biệt ấy là vô cùng quan trọng, giống như việc đánh giá kiểu hình của sự đáp ứng cây trồng trong điều kiện được kiểm soát ở nhà lưới hay phòng thí nghiệm, trước khi chúng ta đánh giá ngoài đồng ruộng. Một sự liên kết vô cùng chặt chẽ đã được chứng minh, đó là thực hiện các bước trong qui trình MAS (chọn giống nhờ marker phân tử)
Phương pháp tiếp cận thứ hai là sáng tạo ra một kiểu biến dị mới có chức năng được hiểu biết cặn kẽ trong phản ứng của cây trồng khi bị stress do khô hạn, thông qua kỹ thuật chuyển nạp gen. Phương pháp chuyến nạp gen cho thấy đó là phương tiện nhiều tiềm năng để gắn vào cây mục tiêu một phổ rất rộng của các gen với khả năng điều tiết một cách linh hoạt ở vị trí “up” hoặc “down” trong quá trình biến dưỡng kết hợp với hiện tượng đáp ứng khi cây bị stress do khô hạn. Nhưng phương pháp chuyển nạp với một gen hay một nhóm gen trong một lộ trình đặc biệt nào đó có thể không thích ứng trong điều kiện chống chịu khô hạn, bởi vì các sản phẩm di truyền điều khiển tính chống chịu khô hạn xuất phát từ rất nhiều lộ trình khác nhau (Ingram và Bartels 1996). Thông thường, nhiều protein hoặc những phân tử “osmolyte” có trọng lượng phân tử thấp, đóng vai trò điều tiết áp suất thấm thấu, sẽ được tích tụ trong khi bị stress do khô hạn. Người ta chưa hiểu rõ: yếu tố nào chi phối hiện tượng thay đổi rất nhiều và đóng góp tích cực vào tính chống chịu khô hạn. Phương pháp chuyển nạp gen được xem như rất có ích nhưng nó vẫn chưa cho chúng ta biết các thông tin đáng giá
Phương pháp tiếp cận thứ ba là xác định các gen ứng cử viên (candidate genes) đối với tính chống chịu stress do khô hạn, hoặc mặn, với những phát triển không ngừng của kỹ thuật chuyến nạp gen, bên cạnh những thành tựu về công nghệ phân lập gen (gene isolation) và thao tác gen (gene manipulation)

3-1. XÁC ĐỊNH TÍNH TRẠNG THÀNH PHẰN TRONG CHÓNG CHỊU HẠN
Sự thể hiện tính chống chịu khô hạn được quan sát thông qua những tính trạng cụ thể như hình thái rễ cây, lá, chồi thân, phản ứng co nguyên sinh, bao phấn, qúa trình trỗ bông, V.V.. Những tính trạng như vậy được gọi là tính trạng thành phần (component traits). Bảng 1 cho chúng ta khái niệm về tính trạng thành phần và các loci tính trạng số lượng (QTL) có liên quan đến tính chống chịu khô hạn của một vài cây trồng.
Người ta nhận thấy có sự giống nhau về cơ bản và một vài khác biệt nhỏ về cơ chế chống chịu khô hạn, sự cấu thành năng suất của nhiều loài cây trồng khác nhau. Sự giống nhau về cơ chế chống chịu hạn ở mức độ phân tử rất rõ ràng so với sinh lý học và hình thái học. Chúng ta có thể nghiên cứu từ một cây rồi suy diễn đối với nhiều cây khác (Reddy và ctv. 1999)

Hầu hết các nghiên cứu về marker phân tử đều quan tâm đến những thành phần rất đặc biệt trong sự kiện chống chịu khỏ hạn, đó là
                  khả năng của rễ cây phát triển sâu xuống tầng đất bên dưới,
                  tính trạng phun râu và tung phấn với thời gian cách quãng được xác định (ASI = được
viết tắt từ chữ anthesis to silking interval)
                  sự điều tiết áp suất thấm thấu (OA = được viết tắt từ chữ osmotic adjustment)
                  hiện tượng biến dưỡng ABA (abscisic acid)
                  hiện tượng nông học WUE (water use efficiency có nghĩa là hiệu qủa sử dụng nước)
Nhiều nghiên cứu khác còn đề cập đến năng suất và thành phần cấu tạo năng suất. Do đó, người ta đã cố gắng xác định vị trí các QTL cho cả tính trạng có liên quan đến chống chịu khô hạn và năng suất, cũng như thành phần năng suất.
Quần thể được dùng trong phân tích bản đồ QTL thay đổi với nhiều thế hệ khác nhau. Rất hiếm khi, QTL được phát hiện trong một quần thể của những cặp lai khác nhau (Reddy và ctv. 1999). Người ta thường gặp nhiều khó khăn khi so sánh kết qủa ghi nhận được từ quần thể đơn bội kép (DH) với quần thể cận giao tái tổ hợp (RILs), hoặc quần thể chọn giống nào đó. Người ta cũng gặp khó khăn khi so sánh kết qủa của những quần thể có độ lớn khác nhau (số dòng con lai được sử dụng khác nhau, từ vài chục dòng đến hàng trăm dòng con lai)
Số QTL được tìm thầy đối với tính trạng chống chịu khô hạn thường thay đổi từ 1 đến 4 đối với một tính trạng thuộc thành phần trong sự kiện chống chịu hạn, và những QTL này thường trãi rộng trên toàn bộ genome với nhiều nhóm liên kết gen. Thí dụ, tính trạng WUE (hiệu qủa sử dụng nước) được tìm thấy với rất ít QTL, từ 4 đến 5 trong genome cây đậu nành (Milan và ctv 1998).
Trong một vài trường hợp, có những QTL định vị trên cùng một nhóm liên kết gen, điều khiển nhiều tính trạng quan trọng như khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu (OA), khả năng chống chịu sự thủy phân, chúng liên kết với tính trạng hình thái học của rễ lúa (Lilley và ctv. 1996). Biến thiên kiểu hình đối với từng tính trạng xét trên mồi vị trí QTL xoay quanh giá trị 10%. Trong trường hợp ngoại lệ, QTL đối với tính trạng chiều dài rễ ở giai đoạn 28 ngày tuổi biến thiên 30% (Price và Tomas 1997).
Mối quan hệ giữa năng suất và QTL thường cho kết qủa âm tính trong vài trường hợp, nhưng đối với tính trạng ASI, kết qủa chống chịu hạn không đối kháng với năng suất (Ribaut và ctv. 1996). Những QTL đối với tính trạng ASI có tính ổn định nhiều năm, trong điều kiện mức độ stress khác nhau, sẽ được xem như là những ứng cử viên trong chiến lược áp dụng MAS.

Bảng 1: Các loci tính trạng số lượng (QTL) liên quan đến tính chống chịu khô hạn của một số loài cây trồng (Reddy và ctv. 1999)
Tính trạng
Cây
trồng
Quần thể lập bản đồ QTL
Tác giả
Đặc tính của rễ



1 .Hình thái
Lúa
203 RILs của cặp lai Co39 X Moroberekan
Champoux và ctv. (1995)
2.Phân bố rễ
Lúa
quần thể DH: 105 dòng
Yadav và ctv (1997)
Đặc tính của lá và chồi



1 .Lá và sự dẫn truyền qua khí khống 2.Cường lực mạ
Lúa
178 dòng F2s
Price và Tomas (1997) Redona và Mackill

Lúa
118 dòng F2s và bố mẹ là japonica
(1996)

Đặc tính sinh lý
1 .Hàm lượng nước và khả năng điều tiết nguyên sinh chất
Đặc điểm tung phấn, phun râu
Mức thiệt hại trước khi trỗ
Mức thiệt hại sau khi trỗ 5.Sự tích tụ ABA
Lúa
mạch
Bắp
Cao
lương
Cao
lương
Bắp
187 dòng RILs
272 dòng F2S 98 dòng RILs
98 dòng RILs
81 dòng F2S
Teulat và ctv. (1997, 1998)
Ribaut và ctv.( 1996) Tuinstra và ctv. (1996)
Tuinstra và ctv. (1998)
Quarrie và ctv (1997)
Hiệu qủa sử dụng nước (WUE)
WUE
WUE, 13c phân biệt nhóm
Lúa mì Cà chua
150 dòng DH
F3s và các tổ hợp BCiF[, 11 tổ hợp có WUE cao và 8 thấp
Quarrie và ctv.(1995) Martine và ctv.(1989)
Năng suất, thành phần NS, tương tác GxE


1 .Năng suất & thành phần NS 2.Tương tác GxE
Bắp
Bắp
150 dòng F2:F3 272 dòng F2S
Weldboom và Lee (1994)
Ribaut và ctv.(1997)
Phối hợp các tính trạng có giá trị kinh tế


1 .Ưu thế lai
2.Hiệu qủa sử dụng N
Bắp
Bắp
264 tố hợp hồi giao 100 dòng RILs
Stuber (1997)
Bertin và ctv.(1997)

3-2. NHỮNG MARKER PHÂN TỬ DNA & BẢN ĐỒ QTL
Những marker phân tử DNA được định nghĩa như những cột mốc trên đường thắng, chúng được xem xét ở mức độ phân tử DNA, hoặc nhiễm sắc thể, mà những khác nhau về di truyền có thể được tìm thấy nhờ nhiều công cụ xét nghiệm có tính chất phân tử (Li 1999). Những loại marker phân tử chính thường được sử dụng là:
                  RFLP là marker có tính chất đồng trội (co-dominant) và rất đáng tin cậy. Kỹ thuật này sử dụng cDNA hoặc thể probe, được đánh dấu bằng phóng xạ, và sự phân cắt hạn chế của enzyme
                  RAPD là một dạng marker DNA được sản sinh nhờ kỹ thuật PCR. Mức độ khuếch đại cao từ một cặp mồi đơn giản, ngắn, được thiết kế ngẫu nhiên (10 mer). Đây là marker có tính trội (dominant) và mức độ tin cậy thấp
                  STS là marker được thiết kế từ chuồi ký tự của RFLP (20-24 mer), có tính chất đồng trội, được sản sinh nhờ kỹ thuật PCR, đôi khi nó cũng thế hiện tính trội. Đây là phương pháp có thế phải sử dụng enzyme phân cắt trong trường hợp sự đa hình không thể hiện rõ. Ket qủa có độ tin cậy tốt.
                  Microsatellite hoặc SSR là marker được thiết kế từ những vệ tinh có chuỗi ký tự giản đơn, lập lại nhiều lần. Cặp mồi được thiết kể từ trước và sau những vệ tinh như vậy. marker có tính chất đồng trội, mức độ tin cậy cao, khả năng dò tìm đa hình khá nhạy. Do đó, nó đã nhanh chóng thay thế RFLP và RAPD với các mô típ “di-nucleotide” hoặc “tri-nucleotide” (GA, GT, CAT, CTT) trong genome cây lúa
                  AFLP là một dạng trong những marker dựa trên cơ sở PCR, theo cách chọn lọc của hai “adaptor” (là những enzyme phân cắt hạn chế). Nó phối hợp cả hai tính chất của RFLP và RAPD, nên có khả năng phát hiện đa hình rất tổt. Nhưng nó thường có tính chất trội (dominant) nên gặp hạn chế khi thể hiện alen lặn
Những marker phân tử nói trên đều có thể được áp dụng trong bản đồ QTL để nghiên cứu tính chống chịu khô hạn của genome cây lúa. Hướng ưu tiên hiện nay được người ta quan tâm là sử dụng microsatellite (SSR).
Mục tiêu cơ bản của bản đồ QTL là tìm hiểu cơ sở di truyền của những tính trạng số lượng bằng cách xác định số lượng, các vị trí, những ảnh hường của gen, và hoạt động của những loci bao gồm tương tác gen (epistasis) và tương tác QTL X E (môi trường). Một mục đích khác của bản đồ QTL là xác định những marker mang tính chẩn đoán đối với những kiểu hình đặc thù nào đó, sao cho việc áp dụng MAS trở nên có hiệu qủa, phục vụ yêu cầu chọn dòng (giống) chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, V.V.. Mục tiêu lâu dài của thí nghiệm về bản đồ QTL là “cloning” các gen điều khiển tính trạng số lượng vô cùng phức tạp, thông qua tiếp cận kỹ thuật “map-based cloning” (Li 1999).
Nguyên tắc lập bản đồ QTL với marker phân tử DNA là phát hiện cho được những kết hợp giữa marker và tính trạng trên cơ sở liên kết gen, thông qua các phương pháp bố trí thí nghiệm và phương pháp phân tích thống kê chính xác.
Quần thể phục vụ cho những yêu cầu như vậy thường là: F2, hồi giao (BC), đơn bội kép (DH), hoặc cận giao tái tổ hợp (RIL) từ một tố hợp lai giữa hai dòng cận giao, phân ly những tính trạng số lượng mục tiêu và nhiều marker đi kèm theo. Quần thể này phải được đánh giá kiểu hình rất đầy đủ, và được đánh giá kiểu gen thông qua bản đồ liên kết gen với mật độ marker phủ trên nhiễm thể dày đặc.
Các phương pháp phân tích thống kê phải đáp ứng yêu cầu chính xác, đáng tin cậy, thông quan phân tích từng marker đơn, phân tích bản đồ cách quãng, và mô hình tuyến tính. Cho đến nay, người ta biết rằng QTL ảnh hường nhiều tính trạng nông học quan trọng. Những QTL này đóng vai trò ảnh hưởng chính (tính cộng và/hoặc tính trội), chúng được tìm thấy thông qua mô hình “main-effect QTL” được mô tả bởi Lander và Botstein (1989), Zeng (1994), Li (1999).
Mô hình “main-effect QTL” có những đặc điểm cơ bản như sau:
                  Những gen chủ lực phải có ảnh hưởng đến tính trạng di truyền cao, chúng được xem như những QTL có ảnh hưởng lớn (giá trị LOD score phải lớn) và có tính chất xác định rõ ràng thông qua quần thể và môi trường
                  Những QTL mẫu phải có ảnh hưởng chính khá nhỏ và đại diện cho hơn 80% loci được nhận dạng trong genome cây trồng
                  Những thí nghiệm MAS đối với nội dung chuyển các QTL mong muốn để cải tiến tính trạng số lượng phải được thực hiện với sự thận trọng nhất định. Bởi vì tương tác giữa QTL với môi trường, hiện tượng epistasis cần phải được giải thích
Hiện tượng epistasis và sự kiểm soát biến dị di truyền đã được đề cập trong các mô hình cải tiến. Bên cạnh đó tương tác QTL X E cũng được thảo luận.

3-3. BẢN ĐỒ QTL ĐÓI VỚI TÍNH TRẠNG RỄ LÚA
Hệ thống rễ phát triển tốt là một tính trạng vô cùng quan trọng giúp cây trồng chống chịu khô hạn (cơ chế thoát hạn = drought avoidance mechanism). Người ta đã sử dụng quần thể đơn bội kép (DH) của cặp lai IR64 X Azucena tại Viện Lúa Quốc Te (IRRI). Sau đó Shen và ctv. (1999) đã phát triến quần thế gần như đẳng gen (NIL) của IR64 được du nhập với những QTL chủ lực. Các tác giả đã ghi nhận bốn đoạn trên nhiễm sắc thế số 1,2, 7, và 9 là nơi định vị các QTL chủ lực trong phân tích chọn lọc từng QTL mục tiêu (hình 3-1, Bảng 2). Có 4 dòng DH với hiện tượng tổ hợp alen riêng rẽ tại 4 đoạn nhiễm sắc thể này, trong đó có ít hơn 50% alen của Azucena. Bốn dòng này đã được chọn làm “donor” (vật liệu cho gen chống chịu). Những dòng như vậy được lai lại với IR64 cho đến khi thu hoạch quần thể BC3F1, rồi sau đó cho chúng tự thụ bình thường. Áp dụng MAS đối với 4 đoạn nhiễm sắc thể như vậy để hoàn thiện qui trình chọn lọc từ BC1F1 đến BC3F2. Tất cả con lai của BC3F2 mang những alen của donor, định vị tại ít nhất một trong bốn khu vực mục tiêu. Những cây mang hai đoạn mục tiêu trở lên đã được xác định. Biến thiên kiểu hình đối với nhiều tính trạng không phải là mục tiêu cũng được quan sát ở BC3F2, người ta kết luận rằng có sự thể hiện về di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau trong qúa trình du nhập gen (introgression) (Shen và ctv. 1999). Điều tra cơ bản phần còn lại của genome cho thấy những cây của BC3F2 có một phần rất nhỏ của những alen thuộc Azucena định vị trên những vùng không phải mục tiêu, gần với giá trị lý thuyết # 3%. Người ta thực hiện nhiều cặp lai giữa các cây BC3F2 mang những đoạn mục tiêu của vật liệu cho gen điều khiển rễ lúa phát triển tốt, để loại trừ ảnh hưởng di truyền theo kiểu “genetic drag” và ảnh hưởng các QTL mục tiêu khác nhau chồng lấp theo hình tháp (Shen và ctv. 1999)

Bảng 2: Các dòng đơn bội kép (DH) được chọn lọc để thực hiện hồi giao (Shen và ctv. 1999)
Dòng
DH

Vlục tiêu ban đầu
Mục tiêu lần hai
Tần suất alen củaAzucena trong vùng không phải mục tiêu
Nhiễm
thể
Marker
Độ
dài
của
quãng
(cM)
Nhiễm
thể
Marker
P0055
33,8
1
RZ19-RG690-RZ730
61,4
2
RM29-CD0686
P0035
38,9
2
RG437-RG171-
RG157-RZ318
99,2
1
Không
P0295
44,9
7
RM234-CD0418-
RZ978-CD038-
RG351-RM248
42,4
2
W1-RG331
P0475
37,0
9
RZ228-RM242-
RZ12-RM201-
RG667
30,8
7
Est9-RG351
Bảng 3: Những QTL đối với hình thái của rễ lúa (Shen và ctv. 1999)
Tính
trạng
Nhiễm
thể
Quãng
(interval)
Khoảng
cách
marker-
ỌTL
Vị trí QTL
LOD
score
R2
Ảnh
hưởng
cộng
THK
1
RM34-RG345
0.0
126.3
4.7
21.4
-0.042
TRW
1
RG690-RZ730
12.0
187.9
4.6
21.1
-0.125
TRW
1
RZ730-RZ801
12.0
202.2
5.1
35.2
-0.158
DR/S
1
RG690-RZ730
14.0
189.9
3.1
13.3
-0.003
DRW
1
RG690-RZ730
10.0
185.9
4.7
23.0
-0.035
DR/T
1
RZ730-RZ801
0.0
190.2
5.6
22.9
-3.758
MRL
2
RG171-RG157
14.0
103.0
6.3
33.4
-6.160
MRL
2
RZ318-Pall
0.0
146.8
3.4
14.8
+4.565
MRL
7
CD0418-RZ978
0.0
128.4
7.4
28.8
-5.078
DR/S
7
CD0418-RZ978
0.0
128.4
8.1
31.2
-0.005
DR/S
7
RZ978-CD038
2.0
140.1
5.5
23.0
-0.004
DRW
7
RG773-RZ488
8.0
8 0
3.4
21.5
-0.035
DRW
7
CD0418-Z978
0.0
128.4
7.0
27.7
-0.039


DRW
7
RZ978-CD038
4.0
142.1
5.3
23.4
-0.036
DR/T
7
CD0418-RZ978
0.0
128.4
5.7
24.4
-3.713
MRL
9
RZ12-RM201
0.0
101.3
4.2
16.8
-3.561
TRW
9
RZ206-RZ422
4.0
34.0
3.6
18.4
-0.112

DWR: trọng lượng rễ lúa dài <30cm a="" b="" c="" ch="" chi="" cm="" d="" dr="" i="" kho="" l="" m="" marker-qtl:="" marker="" mrl:="" n="" ng.="" ng="" nh="" nhi="" qtl:="" qu="" r="" s="" sup="" t="" th="" thk:="" tr="" trw:="" u="" v="" y="">2
: phần trăm biến thiên kiểu hình đóng góp bởi QTL giả định. Giá trị âm của ảnh hướng cộng (additive effect) biểu thị ảnh hưởng dương tính của kiểu hình từ các alen của Azucena.

Hình 3-1: Bản đồ di truyền QTL trên cơ sở quần thể đơn bội kép (DH) của IR64 / Azucena về tính trạng rễ lúa mọc sâu (Shen và ctv. 1999)

3-4. BẢN ĐÒ QTL ĐỐI VỚI TÍNH TRẠNG ĐIỀU TIẾT ÁP SUẤT THẨM THU (OA)
Thành tựu của công nghệ sinh học trong việc thực hiện xây dựng bản đồ di truyền phân tử cho phép chúng ta xem xét những tính trạng di truyền phức tạp như tính chống chịu khô hạn và năng suất (Zhang và ctv. 1999). Tại Đại học Texas Tech, nhóm tác giả này đã thực hiện bản đồ di truyền QTL đối với 2 tính trạng quan trọng liên quan đến sự kiện chống chịu khô hạn, đó là: khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu (OA), và những tính trạng hình thái của rễ lúa.
Hiện nay, người ta biết rằng: nghiên cứu sinh lý học đã tìm ra 3 hợp phần chính đóng góp vào sự kiện chống chịu khô hạn của cây lúa: (1) khả năng ăn sâu của rễ xuống tầng đất phía dưới, (2) khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu (cơ chế chống chịu), giúp cây bảo vệ sinh mô không bị tổn hại do mất nước (3) khả năng kiểm soát sự mất nước ở bên ngoài khí khổng của lá (Nguyễn và ctv. 1997)
Hiện tượng điều tiết áp suất thấm thấu (OA) là một hợp phần quan trọng trong sự kiện chống chịu khô hạn. Khả năng OA của cây giúp nó tích lũy chất hoà tan một cách chủ động trong tế bào, khi cây bị khô hạn. Tính trạng OA kết hợp với tính trạng năng suất ốn định trong điều kiện bị stress do khô hạn đã được quan sát ở lúa mì và cao lương, nhưng hiện tượng này không được ghi nhận trên cây lúa (Zhang và ctv. 1999).
Quần thế lúa đã được sử dụng trước đây đế lập bản đồ QTL tính trạng OA là:
                  Quần thể cận giao tái tổ hợp (RIL) của tổ hợp lai 0039 / Moroberekan, với 1 QTL (Lilley và ctv. 1996)
                  Quẩn thể đơn bội kép (DH) của tổ hợp lai CT9993 / IR62266, với 4 QTL (Zhang và ctv. 1999)

Quần thể lúa đã được sử dụng để lập bản đồ QTL tính trạng chống chịu sự thủy phân (viết tắt DT từ chữ dehydration tolerance) là:
                  Quần thể cận giao tái tổ hợp (RIL) của tổ hợp lai 0039 / Moroberekan, với 5 QTL (Lilley và ctv. (1996)

Quần thể lúa đã được sử dụng để lập bản đồ QTL tính trạng tích lũy ABA là:
                  Quần thể F2 của tổ hợp lai IR20 / 63-83, với 10 QTL (Quarrie và ctv. 1997)

Một yếu tố vô cùng quan trọng làm hạn chế việc thực hiện bản đồ QTL của tính trạng OA là thiêu những qui trình đánh giá kiểu hình nhanh, với một số lượng lớn các vật liệu thí nghiệm.
Gần đây, có 3 quy trình thường được sử dụng để xác định OA so sánh với phương pháp tái tạo hiện tượng hấp thụ nước đã được đề xuất trong trường hợp cây lúa (Babu và ctv 1999).
Quẩn thể đơn bội kép (DH) của tổ hợp lai CT9993 / IR62266, với 154 dòng cọn lai được chọn. Nhóm tác giả đã sử dụng 145 RFLP, 153 AFLP và 17 microsatellite để thiết lập bản đô QTL. Tng s là 315 marker.

Đánh giá kiểu gen còn được thực hiện trên quần thế RIL của t hợp lai IR58821-23-B-2-1 / IR52561-UBN-1-12, với 166 dòng con lai được chọn. Tổng số 383 AFLP và 106 RFL đã được sử dụng để thiết lập bản đồ QTL (Zhang và ctv. 1999).
Một QTL đã được xác định trên nhiệm sắc thể số 8, định vị giữa 2 marker RO I và RG978 (hình 3-2), với tần suất biến thiên kiểu hình 32-34%. QTL này nằm trong vùng đồng dạng với nhiễm sắc thể số 7 của lúa mì

3.5. BẢN ĐỒ QTL TÍNH TRẠNG BIỂU HIỆN MÀU XANH CỦA CAO LƯƠNG
Trong cây cao lương, khô hạn xảy ra trước và sau khi trồ bông gây ra hiện tượng chín sớm trong tính trạng mức độ hóa già của lá (senescence). Cây mất màu xanh nhanh chóng, đồ ngã, và thất thu năng suất. Hơn 80% cao lương ưu thế lai được trồng tại Mỹ dưới điều kiện không có nước tưới, nhưng hầu hêt các giống này đều có khả năng kháng hạn ở giai đoạn trước khi trồ bông, hiện tượng như vậy được gọi với thuật ngữ là “stay-green trait” (tạm dịch là tính trạng biêu hiện màu xanh, tính trạng kéo dài thời gian hóa già, viêt tăt là SGT). Tính trạng như vậy là một cơ chế kháng hạn giúp cho cây cao lương chống lại sự lão hóa sớm dưới điều kiện khẳc nghiệt của ẩm độ đất hạn chế trong suốt qúa trình sau khi trổ. Subudhi và ctv. (1999) đã xác định 4 QTL đối với tính trạng SGT này, trong quần thể cận giao tái tổ hợp của tổ hợp lai B35 / Tx7000, với 98 dòng được chọn ở F7. Ba QTL chủ lực cua tính trạng SGT được xác định trên những thí nghiệm ngoài đông, đóng góp 46% biên thiên kiểu hình. Bốn QTL của tính trạng SGT định vị trên 3 nhóm liên kết gen. Ba QTL: Sgt 1, Sgt 2,Sgt 3 đóng góp vào tần suất biến thiên kiểu hình là 20%, 30% va 16%, theo thứ tự. QTL thứ tư là Sgt 4 được xác định trong năm 1994, giải thích 13% sự biến thiên kiểu hình. Đối với tất cả QTL này, những alen SGT đều do giống mẹ B35 cung cấp. Các tác giả dự định sẽ thiết Ịập bản đồ vật lý các nơi định vị của những QTL như vậy để có những hiểu biết rõ ràng hơn về di truyền tính chống chịu hạn của cao lương. Hiện kết qủa nghiên cứu đã áp dụng MAS để xác định sự du nhập các gen Sgt vào các dòng con lai có triên vọng (Subhudi và ctv. 1999).
Một cặp lai khác B35 / Tx430 cũng được thành lập quần thế RIL, với 96 dòng được chọn. Bảy QTL của tính trạng SGT được xác định, trong đó có 3 QTL chủ lực Sgt A, Sgt DSgt G. Những QTL này định vị trên 3 nhóm liên kêt gen, đóng góp 42% biên thiên kiểu hình. Bốn QTL thứ yếu (Sgt B, Sgt 1-1, Sgt 1-2, Sgt J) đóng gop 25% biến thiên kiểu hình của tính trạng SGT (Subudhi và ctv. 1999).

3-6. BẢN ĐỒ QTL CÁC TÍNH TRẠNG HÌNH THÁI QUAN TRỌNG
Các tính trạng số lượng của cây lúa giai đoạn mạ: tổng số rễ, thể tích rễ, số chồi, tỉ lệ rễ / chồi, chiều dài rê tối đa, điểm chống chịu khô hạn (1-5), bề dày của rễ, chiều cao cây mạ, trọng lượng rễ khô, độ cuốn lại của lá lúa, đã được thiết lập bản đồ QTL (Shashidhar va ctv. 1999). Người ta sử dụng quần thể đơn bội kép từ cặp lai IR64 / Ạzucena, với 56 dòng được chọn. Tổng số RFLP marker biểu hiện đa hình trong điều tra ở bố mẹ, được sử dụng là 175 marker, bao phủ 2.005 cM, với khoảng cách trung bình là 11,5 cM giữa hai marker.

QTL đối với tính trạng chiều cao cây định vị giữa marker RZ730-RZ801 trên nhiễm sắc thế sổ 1. Vị trí này tương ưng với gen sd-1 điều khien tính trạng nữa lùn (semidwarf).
Hình 3-3, và bảng 4 cho thấy: 15 QTL khác được tìm thấy ở cả hai giai đoạn phát triển, trong đó có 4 QTL thể hiện khá phổ biễn


Bảng 4: Những QTL giả định trong 2 giai đoạn tăng trưởng của cây lúa: 65 ngày sau khi gieo (DAS) có nước tưới bình thường, và 85 DAS dưới điều kiện bị khô hạn từ ngày 65 trở đi (Shashidhar và ctv. 1999).

Tính trạng
Ngày
Marker
QTL
Nhiễm
Phương
Ảnh
LOD

lấy mẫu


thể
sai
hưởng







cộng


Cao cây
65DAS
RZ730-RZ801
Sdl
1
22.1
4.32
2.53
(cm)

RZ448-RZ337A
qPHT3-l
3
27.0
4.74
3.03
Số chồi
85DAS
RZ730-RZ801
Sdl
1
29.2
4 96
3.63


RZ519-RZ448
qPH3-2
3
27 0
4.66
3.42


RG958-CD0344
qPHT12-l
12
16.9
3.75
2.04

85DASe
RZ730-RZ801
Sdl
1
24.9
5.19
2.79


RZ519-RZ448
qPHT3-2
3
16.1
4.04
1.92
Số chồi
65DAS
RZ-143-RG20
qNOT8-l
8
15.3
0.62
1.94

85DAS
RG810-RG331
qNOTl-1
1
15.8
-0.96
2.10


RZ448-RZ519
qNOT3-2
3
15.8
-0.97
1.95


RG449-RG788
qNOT4-2
4
19.8
-1.15
2.51


A10K250-AG8Aro
qNOT-8-l
8
21.3
1.16
2.80


AC5-RG4188
qNOT8-4
8
14.3
-0.99
1.73

85DAS
RG171-RG157
qNOT2-l
2
15.5
-0.99
1.63


RZ329-RG348
qNOT3-l
3
14.6
-0.82
1.81


RG91-RG449
qNOT4-l
4
12.4
-0 77
1 61


RZ617-RG978
qNOT8-3
8
25.7
1.07
3.54
Chiều dài
65 DAS
RG214-RG143
qRTL4-2
4
12.7
-1.74
1.65
rễ (cm)
85DAS
RG163-RZ590
qRTL4-1
4
16.0
-3.04
2.07

85DAS
RG381-RZ19
qRTLl-1
1
13.7
3.25
1.64


RG171-RG157
qRTL2-l
2
15.4
-4.01
1.62
Tổng số rễ
65 DAS
RG472-RG246
qTRNl-1
1
14.1
-6.88
1.81


W1-RG173
qTRNl-2
1
24.5
-10.93
3.00


RG477-PGMS0.7
qTRN7-l
7
15.7
-7.25
2.06


RG134-RZ500
qTRN10-l
10
13.4
-6.79
1.75

85DAS
PGMS0.7-CD059
qTRN7-l
7
15.3
-9.88
1.58

85DAS
RG171-RG157
qTRN2-l
2
17.4
-9.96
1.80


Pữí7-RZ58
qTRN2-2
2
25.1
-11.02
269


RZ123-RG520
qTRN2-3
2
17.7
-8.15
2.26
The tích rễ
65 DAS
RG403-RZ556
qRTV5-l
5
13.5
-1.51
1 60
(cm3)

RZ67-RZ70
qRTV5-3
5
15.1
-1.70
1.82

85DAS
RZ337B-CD0497
qRTV7-l
7
14.3
-2.01
1.74

85DAS
RG171-RG157
qRTV2-l
2
15.6
-2.07
1.74


RG104-RG348
qRTV3-l
3
21.4
-1.99
2.89
Độ dầy
65 DAS
RG157-RZ318
QRTT2-1
2
26.7
0.05
3.21
của rễ

RG313-RZ556
QRTT5-1
5
19 1
0.04
2.41


AC5-RG418B
QRTT8-1
8
21.6
0.04
2.94

85DAS
RG157-RZ318
QRTT2-2
2
16.7
0.05
1.66


Pall-RZ58
QRTT2-3
2
12.4
0.04
1.59
TL khô
85DAS
RG171-RG157
qRTW2-l
2
13.3
-0.42
1.58
của rễ (g)
85DAS
RG348-RG104
qRTW3-l
3
20.8
-0.38
2.80
Tỉ lệ rễ/chồi
85 DAS
RGm-ẢmylB
qRSl-1
1
12.7
-0.31
1.63
Điểm
85DAS
RG908-RG91
qDRS4-l
4
14.4
-0.27
1.80
chống chịu hạn(1-5)

RG181-RG958
qDRS12-l
12
16.1
0.27
2.03
Độ cuốn lai của lá (1-5)
85DAS
PGM0.7-CD059
qLFR7-l
7
11.9
0.36
1.55

Các tác giả còn ghi nhận 21 QTL đối với những tính trạng khác trong điều kiện bị stress do khô hạn. Mặc dù có 2 QTL đối với tính trạng chiều cao định vị ở nhiễm thể số 1 và 3, khá phổ biến, nhưng không có một loci nào đối với tính trạng hình thái học của rễ được ghi nhận phổ biến giữa hai giai đoạn phát triển. Sự không có mặt của những QTL phổ biến đối với tính trạng hình thái của rễ giữa hai giai đoạn phát triển (65 ngày đầu có nước, và từ ngày 65- đến ngày 85: khô hạn) cho thấy sự hiện diện của những cơ chế di truyền cùng tồn tại song song, cùng khởi động ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau, dưới điều kiện nước tưới khác nhau (Shashidhar và ctv. 1999). Thể tích rễ và tống số rễ trên một cây giảm có ý nghĩa về mặt thống kê dưới điều kiện bị stress do khô hạn, trong khi đó chiều dài rễ tối đa và chiều cao cây khác biệt không có ý nghĩa.

Dựa trên cơ chế chống chịu khô hạn của cây trồng, người ta đã cố gắng thiết kế những clone của gen mục tiêu phục vụ cho hoạt động chuyển nạp gen và tạo ra những cây trồng biến đổi gen, chống chịu khô hạn. Bảng 5 cho thấy danh sách các gen mục tiêu và sản phấm của nó đã được công bố

Bảng 5: Sự thể hiện của các gen mục tiêu liên quan đến tính chống chịu hạn, mặn trong cây lúa chuyển gen (Reddy và ctv. 1999)
Gen
Enzyme/protein
Nguồn
Phản ứng chống chịu
Tác giả
HVA1
Nhóm LEA
Lúa mạch (barley)
Khô hạn, mặn
Xu và ctv. 1996
P5CS
A’ pyưoline-5-carboxylate synthetase
Đậu “mothbean”
Khô hạn, mặn
Zhu và ctv. 1998
BetA
Choline dehydrogenase / betaine aldehyde dehydrogenase
E. coli
Khô hạn, mặn, nhiệt độ
Takabe và ctv. 1998
CodA
Choline oxidase
A. globiformis
Khô hạn, mặn
Murata và ctv. 1998
ADC
Arginine decarboxylase
Kiều mạch (oat)
Khô hạn
Capellvàctv. 1998
(LEA: late embryogenesis abundant protein)

Gen điều khiển sự điều tiết chất nguyên sinh (OA) liên quan đến chống chịu khô hạn trong cây thuốclá, cây Arabidopsis thaliana, được chuyển nạp gen thành công là
                  Nhóm mannitol-1 -phosphate dehydrogenase với gen mục tiêu là mtìD
                  Nhóm proline bao gồm A’ pyrroline-5-carboxylate synthetase, với gen P5CS.
                  Nhóm glycine betaine trong vi khuẩn là CodA (bacterial choline oxidase) được phân lập từ vi khuấn Arthrobacter gìobi/ormis, hoặc từ Synechoccus sp.
                  Nhóm trehalose từ men làm bánh mì là gen“trehalose-6-phosphate synthetase” (TPS1).
                  Nhóm trehalose từ vi khuẩn là các gen: otsAotsB.
                  Nhóm ữuctans chính là những phân tử polyửuctosc được phân lập từ vi khuẩn Baccilus subtiỉis, với gen điều khiển tính chống chịu hạn là sacB
                  Nhóm D-ononitol thế hiện gen mã hóa từ cDNA của myo-inositol O- mcthyltransícrasc (IMTI)
                  Nhóm polyamine
                  Nhóm gen có liên quan đến stress do oxid hóa

Có ít nhất 4 lộ trình truyền tín hiệu, khi cây trồng bị stress do khô hạn, mặn và lạnh (hình 3-5). Đó là 2 lộ trình có tính chất độc lập ABA, ký hiệu III, IV và 2 lộ trình ABA có tính chất lệ thuộc, ký hiệu I, II. Sự tống hợp protein vô cùng cần thiết trong trường hợp lộ trình ABA có tính chất lệ thuộc (I). Sản phấm ABRE cũng được ghi nhận trong lộ trình ABA có tính chất lệ thuộc (II).
DRE là sản phẩm có trong lộ trình ABA độc lập do hiện tượng điều tiết của gen, không những xảy ra trong trường hợp khô hạn mà còn xảy ra trong trường hợp mặn và lạnh (IV) (hình 3-5)
Một lộ trình ABA độc lập chỉ kiểm soát tính chống chịu hạn và mặn, mà không kiểm soát tính chống chịu lạnh, ký hiệu III (hình 3-5).
Trong hình 3-6, hai nhân tố hoạt động theo kiểu cỉs là DRE trong hệ thống ABA độc lập và ABRE trong hệ thống ABA lệ thuộc, tham gia đóng góp vào hiện tượng cảm ứng gen rd29A. Có hai loại “binding protein” khác nhau là DREB1 và DREB2 tham gia vào 2 lộ trình truyền tín hiệu khác nhau, một đáp ứng với stress do lạnh, một đáp ứng với stress do khô hạn. DREB1/CBF1 được điều tiết trong khi chuyển mã, trong khi đó DREB2 được kiểm soát cả hai giai đoạn: trong qúa trình sau khi chuyển mã và trong qúa trình chuyển mã.
Protein ABRE mã hóa những nhân tố chuyển mã bZIP. Promoter rd29A làm giảm thiếu những ảnh hưởng không có lợi cho sự sinh trương của cây, trong khi 35ScaMV làm chậm tăng trưởng rất mạnh (Yamaguchi-Shinozaki và Shinozaki 1999).

3-9. GEN & S KHÁM PHÁ LỘ TRÌNH THÔNG QUA GENOME HỌC CHỨC NĂNG
Một trong những mục tiêu chính của genome học về chức năng (functional genomics) là khám phá ra những gen chủ lực và QTL tương ứng với tính trạng nghiên cứu. Sự khám phá các gen mục tiêu hiện được phát triển thông qua kỹ thuật phối hợp đọc trình tự genome, phân tích “microarray”, và proteomics (ngành protein học), trên cơ sở nguồn dữ liệu của sinh tin học (bioinformatics) và di truyền phân tử (Salekdeh và ctv. 2002). Những gen ứng cử viên được gọi với thuật ngữ “short-listed candidate genes” được khám phá và lưu trữ. Chúng được thử nghiệm một cách trực tiếp trên cây chuyến nạp gen về hiệu qủa của tính trạng chống chịu khô hạn.
Ngành protein học (proteomics) có thể giúp chúng ta xác định những gen ứng cử viên đã thể hiện rõ chức năng và vị trí trong genome. Hình 3-7 sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về sự đóng góp của ngành học mới là protein học và transcript học (transcriptomics) trong chiến lược MAS và chọn giống cây trồng.
Hình 3-7: Đóng góp của ngành protein học và transcript học vào chiến lược MAS và chọn giống cây trồng (Salekdeh và ctv. 2002). Gen ứng cử viên được so sánh ứng với tính chất proteomic hay transcriptomic của những dòng chống chịu và dòng nhiễm stress do khô hạn. TQL: transcript quantity locus, QTL: quantitative trait locus, PQL: proteomic quantity locus

Phân tích proteomic cung cấp cho chúng ta những nhìn nhận mới, rộng hợn về hiện tượng phản ứng của cây trồng đối với stress ở mức độ protein. Trong những năm gần đây, phương pháp này đã phát triển trong khi tìm hiểu mức độ nhạy cảm của thực vật, và người ta xem nó như công cụ có khả năng rất mạnh trong cải tiến kỹ thuật điện di polyacrylamide hai chiều (2DE). Thuật ngữ 2DE được viết tắt từ chữ “two-dimentional polyacrylamide gel electrophoresis”. Phương pháp proteomic còn là công cụ đế phát hiện protein, định lượng protein, kỹ thuật “ímgerprinting” (in dấu trong xác định quan hệ huyết thống), kỹ thuật đọc trình tự protein từng phần (partial sequencing) bằng sắc ký (mass spectrometry = MS), kỹ thuật tin sinh học (biointbrmatics), và các phương pháp phân lập gen mục tiêu (gene isolation).
Kỹ thuật 2DE cung cấp cho chúng ta những thông tin về những thay đối trong động thái phát triển của protein, phản ánh những hiện tượng cải biên xảy ra sau khi chuyển mã thí dụ như hiện tượng phosphoryl hóa.
Salekdeh và ctv. (2002) đã áp dụng phương pháp này để nghiên cứu về hiện tượng đáp ứng của cây lúa đối với stress do khô hạn và mặn. Các tác giả đã khám phá trên 2000 protein trong lá lúa bị xử lý khô hạn và lá lúa được tưới nước đầy đủ. Với hơn 1000 protein đã được định lượng một cách đáng tin cậy, có 42 protein đã thể hiện sự thay đối về mức độ đa dạng và vị trí trong genome. Nhóm tác giả này đà phân lập được nhiều protein trên lá lúa mà mức độ đa dạng của nó đã gia tăng một cách có ý nghĩa trong suốt thời gian bị xử lý khô hạn, và trong thời gian nguồn nước cung cấp giảm dần. Ba thay đổi có ấn tượng nhất là:
                  hoạt động của “actin depolymerase”,
                  một phân tử đồng dạng của “S-like ribonuclease”
                  hoạt động của “chloroplastic glutathione-dependent dehydroascorbate reductase”
Những so sánh ở mức độ proteomic giữa giống lúa chống chịu mặn và giống lúa nhiễm mặn cho thấy có sự khác biệt protein trong rễ lúa trong cả hai khái niệm protein cấu trúc (constitutive) và protein cảm ứng (inducible). Một enzyme tống hợp lignin là caffeoyl- CoA - ơ-methyltransferase là kết qủa của sự so sánh khác nhau này giữa hai giống chống chịu và giống nhiễm. Mức độ đa dạng của ascorbate peroxidase thể hiện cao hơn rất nhiều trong giống lúa chống chịu mặn Pokkali so với giống nhiễm IR29, trong điều kiện chưa bị xử lý stress (Salekdeh và ctv. 2002).

Bảng 6: Phân lập protein cây lúa đáp ứng với stress do khô hạn và mặn trên cơ sở phân tích “protein-tĩngerprinting” (MALDI-TOF MS), hoặc phương pháp đọc trình tự protein từng phần (ESI-Q-TOF MS/MS) (Salekdeh và ctv. 2002).
Spota
TL
phân
tử
(kDa)
Mức độ phủ
MALDI-
TOF
(%)b
ESI-Ọ-TOF
Phân lập
Số mẫud
Sequence
Mức
độ
AA
(%)c
LD1
46

GITINT ATVE YE
100
Kéo dài sự dịch mã EF-Tu precursor, chloroplast
AAF15312
LD2
43
37


RUBISCO
activase
P93431
LD3
43
33


RUBISCO
activase
P93431
LD4
38
25


Fructose-l,6-
biphosphate
aldolase,
chloroplast
Q40677
LD5
28
57


Triose phosphate
isomerase,
cytosolic
P48494
LD6
29

Y GYPSEDFFVK MCFTFDSSENTAVVR

S-like nuclease e
-
LD7
27

LALTELQALEEHLK
LPEDLTNVHAYTEA
100
GSH-dependent DHA reductase
BAA90672
LD8
21

LFSR
DE|"L/I]TASLPADG
80
ADF
S30934
RS1
31

VVEVVESSPPEIK
SGTTPLSPAIAFILEK
100
100
ESTs AU091660
BAA96588
RS2
31
46


Caffeoyl-CoA 3- 0-
methyltransferase
BAA81774
RS3


TrL/IlNDTIX/Il

Chưa có kết qủa
-
RS4
28
60


Ascorbate
peroxidase
P93404
RS5
22
39


ABA- và protein cảm ứng Asrl
AAB96681
aLDS = protein trong lá lúa, nghiệm thức xử lý khô hạn, RS = protein trong rễ lúa, xử lý mặn bPhần trăm amino acid trong protein được phủ bởi cầu nối peptide tương ứng trong phân tích
MALDI-TOF
cPhần trăm amino acid trong chuồi mã ESI-Q-TOF được tìm thấy ở protein mục tiêu
dsố mẫu trong NCBI, SWISS-Prot, hoặc PIR
ePhân lập bằng trình tự tống BLASTing của cDNA tương ứng
RUBISCO activase: Cây lúa được xem như có hai “isoíòrm” chính về hệ thống RUBISCO activase, có kích thước từ 43 đến 47 kDa. Nhóm tác giả nói trên đã tìm thấy trong lá lúa trên cơ sở kỹ thuật 2DE là: có ít nhất 4 dạng khác nhau của activase với kích thước thay đổi từ 42 đến 43 kDa. Hai trong số activase đó biểu hiện mức độ đa dạng cao hơn trong điều kiện bị xử lý khô hạn, so với điều kiện tưới nước bình thường (bảng 6).

                  Nhiệm vụ chính của RUBISCO activase là phóng thích gốc phosphate đường có tính chất ức chế, thí dụ như ribulose-l,5-biphosphate (RuBP) từ những vị trí hoạt động của RUBISCO sao cho nồng độ CƠ2 trong lá có thể kích hoạt ezyme thông qua hiện tượng carbamyl hóa. Khô hạn kích thích sự đóng lại của khí khổng tạo ra nồng độ CO2 cao trong lá, làm suy giảm hoạt động carbamyl hóa, và làm khởi động hiện tượng kết gắn có tính chất “dead-end” của RuBP tại vị trí hoạt động của RUBISCO.
                  Nhiệm vụ gia tăng mức độ phong phú của “activase” gia tăng có thể có một chức năng đặc biệt làm cho RUBISCO hoạt động trở lại trong hiện tượng cố định CO2 thông qua carboxylase, hoặc hiện tượng phân tán năng lượng có tính chất bảo vệ nhò phản ứng oxygenase trong quang hô hấp
                  Nhiệm vụ thứ ba của RUBISCO activase là bảo vệ sinh tổng hợp protein ở lục lạp, khi cây bị stress do khô hạn, hoặc do nhiệt độ
Hầu hết cây trồng đều chỉ có một gen RUBISCO actỉvase. Nó được hình thành một cách tích cực, trong đó các intron của phân tử “transcript” đầu tiên thường bị cắt rời thành hai “isoíòrm” của activase, chỉ khác nhau duy nhất gốc carbon cuối cùng. Làm thế nào để 3-4 “isoíbrm” hợp lại với nhau thành một gen đơn ? Người ta hoàn toàn chưa biết rõ quá trình như vậy.
Guenzi và ctv. (2003) tại Đại Học Oklohama đã thành công trong chuyến nạp gen “mannitol-l-phosphate dehydrogenase” (gen rntỉD) trong cây lúa mì chống chịu khô hạn và mặn. Gen này có tính chất bổ sung bộ gen vốn có trong tự nhiên, nhằm kích hoạt cây trồng chống chịu tốt hơn khô hạn (nguồn truy cập từ http://www.isaaa.org/kc). Chúng ta có thể tham khảo từ sách của Abebe và ctv. (2003)
Trong lá cây bị khô hạn và trong rễ cây bị stress do mặn, những kỹ thuật theo dõi sự thay đổi về mức độ đa dạng của protein, thay đổi về vị trí của protein được biết và chưa được biết, là một phương pháp rất đáng chú ý. Những protein là sản phẩm của qúa trình quang tổng hợp, sự kéo dài tế bào, qúa trình bếin dưỡng hợp chất chống oxi hóa (antioxidant) và quá trình lignin hóa đã được quan tâm trong nghiên cứu. Do đó, ngành học mới có thuật ngữ “proteomics” sẽ là công cụ hữu hiệu, giúp cho nhà chọn giống tìm kiếm những kiểu gen thích hợp cho mục tiêu cải tiến tính trạng chống chịu khô hạn.

No comments:

Post a Comment

UPDATE NEWS

NEW WORDS